Nguồn chủ đề Phù phổi là tình trạng suy tim trái nặng và cấp tính gây tăng áp tĩnh mạch phổi và tràn dịch vào các phế nang. Triệu chứng lâm sàng bao gồm khó thở nhiều, vã mồ hôi, tiếng thở rít, và đôi khi ho khạc đờm hồng. Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng và chụp X-quang ngực. Điều trị bao gồm thở oxy, nitrat đường tĩnh mạch,
lợi tiểu, và đôi khi cần sử dụng cả morphine. Ở bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu: sử dụng các thuốc cường tim tác dụng ngắn đường tĩnh mạch và hỗ trợ thông khí [như đặt nội khí quản, thông khí cơ học, hoặc thông khí cơ học hai mức áp lực dương].
Nếu áp lực thất trái tăng đột ngột, huyết tương di chuyển từ mao mạch phổi vào khoảng kẽ và phế nang, gây phù phổi. Mặc dù nguyên nhân kết tủa khác nhau tùy theo độ tuổi và quốc gia, khoảng một nửa số trường hợp là do
thiếu máu cục bộ mạch vành cấp
Tổng quan bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành [CAD] bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực ... đọc
thêm
Các triệu chứng và dấu hiệu của phù phổi
Bệnh nhân có biểu hiện khó thở nhiều, vật vã kích thích, lo lắng, cảm giác nghẹt thở. Các biểu hiện phổ biến bao gồm: ho khạc đờm hồng, nhợt nhạt, tím, và vã mồ hôi. Một số bệnh nhân có thể có biểu hiện sùi bọt mép. Ho máu không phải là triệu chứng hay gặp trong phù phổi cấp. Mạch đập nhanh và yếu, huyết áp thường dao động nhiều. Tăng huyết áp đáng kể cho thấy dự trữ cung lượng tim cao; hạ huyết áp với huyết áp tâm thu 100 mm Hg. Morphine tiêm tĩnh mạch liều 1-5 mg IV x 1-2 lần, được sử dụng nhiều để làm giảm lo âu và giảm công hô hấp, nhưng hiện nay ngày càng ít được sử dụng, do các nghiên cứu quan sát cho thấy kết quả tệ hơn khi sử dụng morphine. Thông khí xâm nhập hai mức áp lực dương [BiPAP] có thể hiệu quả trong trường hợp hạ oxy máu nặng. Nếu có sự gia tăng phân áp CO2, hoặc bệnh nhân bắt đầu lơ mơ, cần đặt nội khí quản Đặt nội khí quản Hầu hết các bệnh nhân cần có đường thở nhân tạo có thể kiểm soát bằng đặt nội khí quản, tứ mà có thể Ống nội khí quản qua miệng [ống thông qua miệng] Ống nội khí quản qua mũi [ống thông qua... đọc thêm và thông khí cơ học Tổng quan về thông khí cơ học Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm .
Các lựa chọn điều trị chuyên biệt được đưa ra dựa vào nguyên nhân:
Đối với nhồi máu cơ tim cấp hoặc hội chứng vành cấp: sử dụng phương pháp tiêu sợi huyết hoặc can thiệp mạch vành trực tiếp qua da có hoặc không sử dụng stent
Đối với tăng huyết áp mức độ nặng: sử dụng thuốc giãn mạch đường tĩnh mạch
Đối với nhịp nhanh trên thất hay nhịp nhanh thất, dòng nhịp tim trực tiếp: shock điện bằng dòng điện 1 chiều
Đối với rung nhĩ nhanh, ưu tiên shock điện chuyển nhịp. Để làm giảm nhịp thất, sử dụng đường tĩnh mạch thuốc chẹn beta giao cảm, digoxin, hoặc sử dụng thận trọng thuốc chẹn kênh canxi đường tĩnh mạch
Ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, tình trạng dịch trước khi khởi phát phù phổi thường bình thường, do đó thuốc lợi tiểu ít tỏ ra hữu ích hơn so với suy tim cấp, và có thể gây hạ huyết áp. Nếu huyết áp tâm thu giảm