Papaverin là thuốc gì

Papaverin là thuốc có tác dụng chống co thắt cơ trơn nên thuốc được dùng để chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, đường niệu, đường mật, cụ thể trong các trường hợp: đau bụng do tăng nhu động ruột, dạ dày; cơn đau quặn thận và cơn đau quặn mật.

Trước kia papaverin đã được dùng để chống thiếu máu não, ngoại vi do co thắt động mạch, thiếu máu cơ tim, co thắt phế quản hen, cơn đau thắt ngực nhưng tác dụng và hiệu quả của thuốc đối với những bệnh này không rõ rệt nên hiện đã không dùng papaverin để điều trị các bệnh trên và thay thế bằng các thuốc khác có hiệu quả hơn.

Dùng thuốc papaverin cần chú ý tác dụng phụ.

Papaverin hydroclorid dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa và tác dụng xuất hiện khá nhanh. Thuốc được uống trong hoặc sau bữa ăn, hoặc với sữa để làm giảm rối loạn tiêu hóa. Đối với dạng thuốc tiêm tĩnh mạch, chỉ tiêm khi cần và thuốc sẽ cho tác dụng ngay, nhưng cần dùng dưới sự thực hiện và giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm. Tiêm tĩnh mạch phải rất thận trọng, tiêm chậm vì nếu tiêm nhanh có thể gây loạn nhịp và ngừng thở gây tử vong.

Phải dùng papaverin một cách thận trọng ở người bệnh tăng nhãn áp. Không dùng thuốc trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Đối với phụ nữ mang thai, còn chưa biết chính xác thuốc có thể gây độc hại với thai nhi hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Vì vậy, không dùng papaverin cho người mang thai cũng như người cho con bú.

Mặc dù độc tính của papaverin thấp sau khi uống, nhưng trên thực tế đã có những trường hợp dùng thuốc bị tác dụng phụ về tiêu hóa [buồn nôn, táo bón, chán ăn, tiêu chảy], viêm gan và quá mẫn gan, chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu... Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bị đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, quá mẫn gan hoặc viêm gan mạn tính. Cần ngừng dùng papaverin khi có những triệu chứng về tiêu hóa, vàng da, hoặc có tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi. Nếu có các triệu chứng yếu cơ, ức chế hệ thần kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, song thị, toát mồ hôi, đỏ bừng, chóng mặt, và nhịp tim nhanh xoang… cần được xử lý y tế kịp thời.

Dược sĩ Thu An


Tên quốc tế: Papaverine.

Loại thuốc: Thuốc chống co thắt.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 30 mg, 40 mg, 60 mg, 100 mg papaverin hydroclorid.

Nang uống giải phóng kéo dài: 150 mg pavaverin hydroclorid.

Thuốc tiêm: 30 mg/ml pavaverin hydroclorid.

Tác dụng

Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật. Papaverin làm thư giãn cơ tim do ức chế trực tiếp tính dễ bị kích thích của cơ tim, kéo dài thời gian trơ và làm giảm sự dẫn truyền.

Chỉ định

Papaverin hiện nay còn có thể dùng để chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, đường niệu, đường mật, chứ không dùng để chữa co thắt mạch vành, mạch não, co thắt phế quản như trước kia. Cho nên chỉ định của papaverin chỉ nên cho khi có:

Ðau bụng do tăng nhu động ruột, dạ dày.

Cơn đau quặn thận.

Cơn đau quặn mật.

Chống chỉ định

Chống chỉ định papaverin hydroclorid khi có bloc nhĩ - thất hoàn toàn, và phải dùng hết sức thận trọng khi có suy giảm dẫn truyền, vì thuốc có thể gây ngoại tâm thu thất nhất thời, có thể là ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát.

Không dùng nếu biết người bệnh quá mẫn với papaverin.

Thận trọng

Phải dùng papaverin hydroclorid một cách hết sức thận trọng cho người bệnh tăng nhãn áp. Thuốc tiêm papaverin hydroclorid được dùng dưới sự giám sát của một bác sỹ có kinh nghiệm. Thực hiện tiêm tĩnh mạch rất thận trọng vì nếu tiêm nhanh, có thể gây loạn nhịp và ngừng thở chết người.

Ngừng dùng papaverin khi những triệu chứng quá mẫn gan trở nên rõ ràng [triệu chứng về tiêu hóa, vàng da], hoặc thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.

Ðộ an toàn và hiệu lực của papaverin ở trẻ em chưa được xác định.

Không dùng papaverin trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc.

Thời kỳ mang thai

Không biết papaverin có thể gây độc hại với thai nhi khi dùng cho người mang thai, hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Không dùng papaverin cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Không biết papaverin có bài tiết trong sữa người hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người, tránh dùng papaverin cho người cho con bú.

Tác dụng phụ

Ít gặp

Ðỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, loạn nhịp khi tiêm tĩnh mạch nhanh.

Chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu.

Buồn nôn, táo bón, chán ăn, ỉa chảy.

Quá mẫn gan, viêm gan mạn tính.

Ngừng thở [sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh].

Xử trí

Phải ngừng dùng papaverin khi thấy có quá mẫn gan với những triệu chứng về tiêu hóa, vàng da, hoặc có tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.

Cách dùng

Có thể dùng papaverin uống trong hoặc sau bữa ăn, hoặc với sữa để làm giảm rối loạn tiêu hóa. Tiêm tĩnh mạch khi cần có tác dụng ngay, nhưng phải tiêm chậm trong thời gian 1 - 2 phút để tránh những ADR nghiêm trọng.

Liều lượng

Liều papaverin hydroclorid thường dùng uống cho người lớn một lần 40 - 100 mg, ngày 2 - 3 lần. Trong các trường hợp cần thiết, có thể dùng viên nang 150 mg giải phóng kéo dài, mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần hoặc 2 viên 150 mg, ngày 2 lần.

Liều thuốc tiêm papaverin hydroclorid thường dùng cho người lớn là 30 mg; tuy nhiên có thể dùng liều 30 - 120 mg, tiêm nhắc lại, cứ 3 - 4 giờ một lần, nếu cần.

Trẻ em có thể dùng 4 - 6 mg/kg/24 giờ, chia thành 4 liều nhỏ, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Tương tác

Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương làm tăng nhẹ tác dụng của papaverin; và morphin có tác dụng hợp đồng với papaverin.

Khi dùng đồng thời, papaverin có thể cản trở tác dụng điều trị của levodopa ở người bệnh Parkinson; papaverin có thể phong bế các thụ thể dopamin. Tránh dùng papaverin ở ngừơi bệnh Parkinson, đặc biệt khi người bệnh này đang điều trị với levodopa.

Bảo quản

Bảo quản các chế phẩm papaverin hydroclorid ở nhiệt độ 15 – 30 độ C; tránh không để thuốc tiêm đóng băng.

Tương kỵ

Không trộn lẫn thuốc tiêm papaverin hydroclorid với thuốc tiêm Ringer lactat vì có thể gây tủa.

Quá liều và xử trí

Biểu hiện: Nói chung, những biểu hiện của quá liều do vận mạch không ổn định, gồm buồn nôn, nôn, yếu cơ, ức chế hệ thần kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, song thị, toát mồ hôi, đỏ bừng, chóng mặt, và nhịp tim nhanh xoang; khi quá liều nặng, papaverin ức chế mạnh hô hấp tế bào và là thuốc chẹn kênh calci yếu. Sau khi uống liều 15 g papaverin hydroclorid, đã nhận thấy có nhiễm acid với tăng thông khí, tăng glucose huyết, và giảm kali huyết.

Ðiều trị: Trong trường hợp quá liều papaverin, cần liên hệ với một trung tâm về chất độc để nhận thông tin mới nhất về điều trị quá liều này. Cũng cần xem xét khả năng quá liều với nhiều thuốc, tương tác thuốc và dược động học không bình thường của các thuốc dùng đồng thời.

Khi quá liều papaverin, phải bảo vệ đường thở của người bệnh thông khí và truyền dịch hỗ trợ. Theo dõi cẩn thận những dấu hiệu nặng đe dọa cuộc sống, các khí trong máu và các chỉ số hóa sinh trong máu.

Nếu co giật xảy ra, điều trị bằng diazepam, phenytoin hoặc phenobarbital. Khi có những co giật khó điều trị, có thể dùng thiopental hoặc halothan để gây mê, và thuốc phong bế thần kinh - cơ để gây liệt. Có thể truyền dịch tĩnh mạch, đặt chân người bệnh ở tư thế nâng cao; và/hoặc có thể dùng một thuốc tăng huyết áp như dopamin, noradrenalin để điều trị hạ huyết áp. Có thể dùng calci gluconat để điều trị các tác dụng có hại về tim; theo dõi nồng độ calci huyết tương và điện tâm đồ. Không biết có thể loại bỏ papaverin bằng tăng cường bài niệu, thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 40 mg; thuốc đặt có hàm lượng tối đa là 50 mg.

Papaverin là thuốc được dùng để làm giãn mạch máu, giúp máu lưu thông dễ dàng đến tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Thuốc cũng có thể được dùng để điều trị rối loạn cương dương hoặc một số vấn đề nam học.

Papaverin là thuốc được dùng để làm giãn mạch máu, giúp máu lưu thông dễ dàng đến tim và các cơ quan khác trong cơ thể.

Thành phần chính của thuốc là Papaverine.

Papaverin là alcacoid thuộc nhóm benzylisoquinilin. Đây là thuốc chống co thắt cơ trơn, làm giãn mạch máu. Papaverin hoạt động bằng cách làm giãn mạch để máu có thể lưu thông dễ dàng đến tim và các cơ quan trong cơ thể.

Thuốc Papaverin có thể được dùng trong chữa trị chứng rối loạn cương dương và một số bệnh lý quan trọng ở nam giới. Tuy nhiên, không được tiêm thuốc trực tiếp lên dương vật vì điều này có thể gây đau đớn, dẫn đến phẫu thuật.

Đông Trùng Hạ Thảo Khô 755,000đ

Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ

Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ

Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ

Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ

Set Quà An Khang 1,550,000đ

Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ

Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ

Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ

10+
sản phẩm

Khám phá tất cả

Papaverine cũng có thể được sử dụng cho các mục đích điều trị khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc này. Liên hệ với bác sĩ / dược sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Không dùng thuốc Papaverin cho những trường hợp sau:

  • Mẫn cảm hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần có trong thuốc hoặc các dược phẩm cùng thuộc nhóm benzylisoquinilin.
  •  Blốc nhĩ – thất hoàn toàn.

Thuốc Papaverin có ở các dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén.
  • Viên nang phóng thích kéo dài.
  • Thuốc tiêm 60 mg/ 2 ml.

Tuân thủ nghiêm các sử dụng do chuyên gia chỉ dẫn. Ngoài ra, bạn cũng nên thận trọng tìm hiểu thông tin về cách dùng thuốc được in trên tờ hướng dẫn đính kèm mỗi hộp thuốc. Bất kỳ sự sai lệch nào trong quá trình sử dụng đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

Với dạng thuốc uống:

  • Dùng thuốc 3 -5 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian đều nhau.
  • Không nhai, bẻ nhỏ hay nghiền nát viên thuốc.

Với dạng thuốc tiêm:

  • Thuốc được tiêm dưới sự thực hiện của bác sĩ. Thường xuyên theo dõi phản ứng của cơ thể sau khi dùng thuốc để có biện pháp ứng phó phù hợp [trong trường hợp cơ thể xuất hiện biểu hiện bất thường].

Papaverin có thể gây nghiện. Vì thế, không dùng thuốc thường xuyên hoặc điều trị bằng papaverin kéo dài nếu như không được chuyên gia chỉ định. Thuốc cũng có thể giúp kiểm soát tình trạng tăng huyết áp nhưng không có khả năng trị được bệnh.

Không tự ý ngưng dùng thuốc khi chưa có chỉ định của chuyên gia.

Không dùng thuốc hết hạn, biến chất [thay đổi màu, mùi]. Việc dùng thuốc kém chất lượng có thể làm tăng nguy cơ mắc phải tác dụng phụ nghiêm trọng.

Thông tin về liều dùng thuốc Papaverin sau đây không thể thay thế cho chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi dùng điều trị bằng Papaverin.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn:

  • Viên nang phóng thích kéo dài: Uống 150 mg trong mỗi 12 giờ. Liều dùng thuốc có thể tăng đến 150 mg mỗi 8 giờ hoặc 300 mg sau mỗi 12 giờ.
  • Viên nén: Dùng 100 – 300 mg, uống từ 3 – 5 lần / ngày.
  • Thuốc tiêm: Tiêm 30 – 60 mg/ ngày.

Liều dùng thông thường dành cho cho trẻ em:

  • Tính an toàn và mức độ hiệu quả của Papaverin cho đối tượng trẻ dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu và chứng minh. Thuốc có thể không an toàn cho trẻ em. Tham khảo ý kiến của chuyên gia để biết thêm thông tin chi tiết.

Giữ thuốc Papaverin trong hộp đựng, đậy kín khi không sử dụng và để xa tầm tay trẻ em. Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh xa nơi ẩm hoặc nơi có ánh sáng chiếu trực tiếp.

Trước khi dùng thuốc cần lưu ý điều gì?

Thông báo cho chuyên gia nếu bạn thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Dị ứng với thành phần của thuốc.
  • Mắc bệnh tim nghiêm trọng như Block tim.
  • Mắc bệnh huyết áp cao, tim mạch, tăng nhãn áp, bệnh gan.

Thận trọng chung khi dùng thuốc

Papaverin có thể gây buồn ngủ, chóng mặt. Do đó, bạn không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia hoạt động đòi hỏi tập trung cao độ khi trong thời gian dùng thuốc.

Thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng đặc biệt

Hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu xác định đầy đủ lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với sức khỏe ở đối tượng phụ nữ mang thai và đang cho con bú. Nếu có ý định dùng thuốc trên, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro mắc phải.

Papaverine có thể tương tác với một số thuốc điều trị sau đây:

  • Acetylsalicylic Acid [aspirin]
  • Aleve [naproxen]
  • Adrenalin [epinephrine]
  • Aspirin Low Strength [aspirin]
  • Cialis [tadalafil]
  • codeine
  • Dầu cá [omega-3]
  • L-Arginine [arginine]
  • Paracetamol [acetaminophen]
  • Metoprolol Succinate ER [metoprolol]
  • Neurontin [gabapentin]
  • phentolamine [OraVerse, Regitine]
  • Regitine [phentolamine]
  • Viagra [sildenafil]
  • Synthroid [levothyroxine]
  • Vitamin B1 [thiamine]
  • Vitamin C [ascorbic acid]
  • Vitamin B12 [cyanocobalamin]
  • Vitamin K1 [phytonadione]
  • Vitamin D3 [cholecalciferol]
  • Zinc [zinc sulfate]
  • Xarelto [rivaroxaban].

Để tránh hiện tượng tương tác thuốc, bạn nên thông báo với bác sĩ các loại thuốc đang dùng. Nếu phát hiện có hiện tượng tương tác thuốc, chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn cách điều chỉnh phù hợp để tránh mắc phải tác dụng phụ.

Trong quá trình điều trị bằng Papaverine, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:

  • Đỏ bừng da
  • Đổ mồ hôi
  • Đau đầu
  • Mệt mỏi
  • Chóng mặt
  • Phát ban
  • Đau dạ dày
  • Ăn không ngon
  • Tiêu chảy / táo bón
  • Đau bụng
  • Bầm tím hoặc chảy máu tại chỗ tiêm
  • Cương cứng dương vật.

Thông báo với chuyên gia nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau đây:

  • Vàng da hoặc mắt
  • Nhịp tim không đều.

Trên đây chưa phải là danh mục đầy đủ nhất những tác dụng phụ có thể gặp phải khi điều trị bằng Papaverine. Không phải ai cũng gặp phải biểu hiện trên khi dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng, cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được thăm khám và chỉ định biện pháp điều trị phù hợp.

Video liên quan

Chủ Đề