Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Thông tư 39 2014 TT BTC là thông tư hướng dẫn về hóa đơn. Hiện nay thông tư này đã được bổ sung bởi thông tư 26/2015/TT-BTC

Ngày 31 tháng 3 năm 2014 Bộ tài chính đã ban hành thông tư 39 2014 TT BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/nđ-cp ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/nđ-cp ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Thông tư 39 2014 TT BTC

Toàn bộ thông tư 39 2014 TT BTC

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các nội dung hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
  2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.

Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.

  1. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Thông tư này gồm 5 Phụ lục, các phụ lục từ phụ lục 1 đến phụ lục 4 có tính bắt buộc, phụ lục 5 có tính chất tham khảo (không bắt buộc).

Hóa đơn giá trị gia tăng (hay được gọi phổ biến bằng cái tên “Hóa đơn đỏ”) thực chất là là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT thì cần làm thủ tục hủy hóa đơn:

  • Lập bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
  • Thành lập hội đồng hủy hóa đơn (trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh) Thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải bao gồm đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức kinh doanh.
  • Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn cần ký vào biên bản hủy hóa đơn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
  1. Cách thức hủy hóa đơn GTGT

Hình thúc hủy hóa đơn GTGT phải được ghi rõ trong Biên bản hủy hóa đơn:

  • Cắt góc (Cát góc dưới bên phải, góc có chữ ký thủ trưởng đơn vị)
  • Đốt
  • Xé nhỏ
  • Làm cho không sinh số trên phần mềm hóa đơn điện tử M-Invoice (đối với hóa đơn điện tử)

Lưu ý: Tùy vào từng chi cục thuế sẽ yêu cầu doanh nghiệp hủy hóa đơn GTGT theo 1 trong 3 cách thức trên. Do đó doanh nghiệp nên liên hệ trước với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn.

  1. Hồ sơ hủy hóa đơn GTGT không tiếp tục sử dụng gồm những gì?

Hồ sơ hủy hóa đơn được quy định tại Khoản 3, Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC bao gồm:

  • Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn (trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh)
  • Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục)
  • Biên bản hủy hóa đơn
  • Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)

Lưu ý:

Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.

Có 2 hình thức nộp thông báo kết quả hủy hóa đơn cho Cơ quan thuế như sau:

  • Nộp trực tiếp: Lập 02 bản trong đó 01 bản lưu tại doanh nghiệp, 01 bản gửi cơ quan thuế
  • Nộp qua mạng: thông quan phần mềm HTKK -> chọn Thông báo kết quả hủy hóa đơn (TB03/AC) -> Kết xuất dữ liệu XML rồi nộp qua mạng giống như thao tác nộp tờ khai thuế GTGT

Cách thức thực hiện cụ thể như sau:

Bước 1: Đầu tiên chúng ta cần lập thông báo kết quả hủy hóa đơn bằng phần mềm HTKK. Các bạn đăng nhập vào phần mềm HTKK. Sau đó chọn mục Hóa đơn => Thông báo kết quả hủy hóa đơn (TB03/AC).

Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Ảnh 1: Hướng dẫn cách hủy hóa đơn qua mạng cho doanh nghiệp

Bước 2: Lúc này màn hình hiện ra tờ khai thông báo kết quả hủy hóa đơn. Các bạn tiến hành nhập các chỉ tiêu như mã hóa đơn, tên hóa đơn, mẫu số, ký hiệu, từ số đến số, người lập biểu, người đại diện theo pháp luật… Cuối cùng các bạn nhấn Ghi rồi Kết xuất file XML.

Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Ảnh 2: Hướng dẫn cách hủy hóa đơn qua mạng cho doanh nghiệp

Bước 3: Tiếp theo, các bạn mở trình duyệt web và đăng nhập vào địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn

Sau đó các bạn chọn mục DOANH NGHIỆP rồi đăng nhập vào hệ thống.

Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Ảnh 3: Hướng dẫn cách hủy hóa đơn qua mạng cho doanh nghiệp

Bước 4: Sau khi đăng nhập vào hệ thống, các bạn chọn mục Khai Thuế => chọn tiếp Nộp tờ khai XML. Sau khi giao diện chuyển vào mục Nộp tờ khai XML, các bạn chọn mục Chọn tệp tờ khai.

Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Ảnh 4: Hướng dẫn cách hủy hóa đơn qua mạng cho doanh nghiệp

Bước 5: Lúc này, hộp thoại Open hiện ra.

Các bạn tiến hành tìm tới vị trí lưu của tờ khai Thông báo kết quả hủy hóa đơn tạo bên trên rồi nhấn Open.

Phụ lục 3 thông tư 39 về hóa đơn gtgt năm 2024

Ảnh 5: Hướng dẫn cách hủy hóa đơn qua mạng cho doanh nghiệp

Bước 6: Bây giờ tờ khai đã được upload lên hệ thống. Các bạn chỉ cần cắm USB chữ ký số của đơn vị mình vào máy tính rồi nhấn Ký điện tử. Sau đó nhấn tiếp Nộp tờ khai. Chỉ cần như vậy là tờ khai Thông báo kết quả hủy hóa đơn đã được nộp cho Cơ quan Thuế.