Tính cân đối của pic sắc ký
Pic chuẩn
Pic đổ đầu
Pic kéo đuôi
C, Xác định
nồng độ chất
Sắc đồ
V. Đĩa lý thuyết ĐLT [N]
+ Martin và Synge đã dùng phương pháp ĐLT để mô tả quá trình sắc ký.
+ Trong sắc ký lỏng rắn các tiến trình cơ bản này là tuần hoàn của sự
hấp phụ và giải hấp phụ. Các bước này tái lập lại tuần hoàn theo sự di
chuyển của các cấu tử trong cột
+ Mỗi bước tương ứng với một trạng thái cân bằng mới gọi là đĩa lý
thuyết
+ Các đĩa xếp dọc theo chiều dài của cột. Mỗi một chất khi di chuyển
trong cột sẽ có số lần tái tổ hợp khác nhau [hấp phụ / giải hấp phụ] nên số
đĩa khác nhau
+ Nếu tính lượng chất trên đĩa thứ J tại thời điểm I ta có: Tổng
lượng chât tan mT là tổng số lượng chất tan được pha động di
chuyển tới từ đĩa thứ [j -1] nằm cân bằng tại thời điểm [i-1] và
lượng chất tan thực sự có sẵn ở đĩa thứ j tại thời điểm [i-1] có
Hạn chế của đĩa lý thuyết: Không giải thích được hiện tượng giãn rộng pic
do không tính đến phân tán trong cột do sự khuyêch tán của các hợp chất
Xác định số đĩa lý thuyết ĐLT - N
Gọi N là số đĩa lý thuyết, L chiều dài của cột sắc ký, H là chiều cao ĐLT
Với W1/2 là chiều rộng pic sắc ký ở vị trí ½ chiều cao pic [phút]
W là chiều rộng pic sắc ký ở vị trí đáy pic [phút] Bề rộng pic
XÁC ĐỊNH SỐ ĐĨA LÝ THUYẾT N
w1/2 là độ rộng tại ½ chiều cao pic sắc ký. w1/2 = 2,35σ. Độ rộng của
pic tính tại nền và được đo ở chiều cao đạt được là 13,5% sao với
chiều cao cực đại của pic sắc ký w = 4σ
Độ phân giải
Đây là đại lượng biểu thị rõ cả ba khả năng của cột
sắc ký: sự giải hấp, sự chọn lọc và hiệu quả tách.
Phương trình Vandemter
Phương trình mô tả sự ảnh hưởng của tốc độ dòng pha động đến hiệu quả tách.
B
H = A + + Cu
u
Trong đó: A là hệ số khuyêch tán xoáy
B là hệ số khuyếch tán dọc theo cột
C là hệ số truyền khối
Nếu H có đơn vị là cm thì A là cm, B là cm2/s; C là s
Hiệu quả cột cao nhất khi H nhỏ nhất tương ứng tốc độ tối ưu
B
u=
C