Pư định tính diazo hóa coumarin trong môi trường nào

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN DƯỢC LIỆU 1 LỚP: ĐH DƯỢC 11C

GVHD: Ths. Huỳnh Anh Duy

Nhóm 2 – Tiểu Nhóm 1: Ngô Thị Cẩm Thi Phù Thanh Thúy Vy Nguyễn Thị Tường Vy Lê Đặng Quế Trân Trần Thị Kiều Trang Huỳnh Hữu Thước

BÀI 8: DƯỢC LIỆU CHỨA COURMARIN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT COUMARIN là các hợp chất thuộc nhóm phenylpropanoid với khung cơ bản là benzo-a-pyron, với một số tính chất sau: • Thường tồn tai dưới dạng aglycon, dể kết tinh không màu,có mùi thơm, và đa số dể thăng hoa. • Ở dạng glycosid thì có thể tan trong nước, ở dạng aglycon thì dể tan trong dung môi kém phân cực • Phát huỳnh quang dưới UV 365 nm • Do có vòng lacton nen coumarin dể bị mở vòng bởi kềm tạo thành muối tan trong nước, nếu acid hóa thì thường sẽ có sự đóng vòng

trở lại. • Sau khi mở vòng lacton bằng dung dịch kiềm, các coumarin đơn giản sẽ tạo thành dẩn chất hydroxyl cinnamic ở dang cis ,có huỳnh quang yếu trong UV 365 nm.Dưới tác dụng củ tia UV365 nm,chất này sẽ chuyển thành dạng trans, có huỳnh quang mạnh hơn. • Một số dược liệu chứa coumarin: Bạch chỉ, tiển hồ, ba dót, sài đất..

Bạch Chỉ

Tiền Hồ

Ba Dót

II TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 1.

DƯỢC LIỆU

a.

Bạch chỉ [Radix Angelica dahurica ]: dùng rễ

b.

Tiền hồ [Radix Peucedani]: dùng rễ

2.

Chiết xuất dược liệu: áp dụng phương pháp 1

• • •

Lấy 1g bột dược liệu [bạch chỉ, tiền hồ] cho vào bình nón 100ml, thêm 20ml cồn 96%. Đun cách thủy 5p. Lọc qua bông [trên phễu lọc], thu dịch lọc để làm phản ứng. 3.

 •

Định tính coumarin bằng phương pháp hóa học

Phản ứng với FeCl3 Lấy 4 ống nghiệm, mỗi dược liệu 2 ống nghiệm, đánh số trên ống nghiệm: + Ống 1: cho 1ml dịch lọc + Ống 2: cho 1ml dịch lọc và 1-2 giọt dung dịch FeCl3 So sánh màu ở 2 ống nghiệm và nhận xét

Bạch chỉ Tiền hồ Nhận xét: ống 2 của mỗi dược liệu [ống thêm vài giọt FeCl 3] đều

chuyển sang màu xanh, chứng tỏ phản ứng dương tính có coumarin trong dược liệu. Ở Tiền Hồ, có màu xanh đậm hơn chứng tỏ Tiền Hồ có nhiều -OH phenol hơn Bạch Chỉ.  Phản ứng đóng mở vòng lacton • Lấy 4 ống nghiệm, mỗi dược liệu 2 ống nghiệm, đánh số ống nghiệm lần lượt là 1, 2. + Ống 1: 2ml dịch lọc và 4ml nước cất, dung dịch trở nên đục.

+ Ống 2: 2ml dịch lọc và 0,5ml dung dịch NaOH 10% . Đun cách thủy trong 2 – 3 phút sau đó thêm nước cất cho đến thể tích bằng ống 1.

Bạch Chỉ Tiền Hồ Quan sát: Ở cả 2 dược liệu, ống 1 khi cho nước vào dung dịch trở nên đục, ống 2 khi cho NaOH 10% rồi đun cách thủy cho dung dịch trong hơn ống 1. Nếu tiếp tục acid hóa ống 2 bằng HCl đđ sẽ thấy 2 ống có độ đục gần nhau. Thí nghiệm này chứng tỏ cả 2 dược liệu đều có coumarin. Giải thích: lí do ống 2 trong hơn ống 1 là vì coumarin là chất kém phân cực nên khi thêm nước vào ống 1 dung dịch không tan được dẫn đến dung dịch đục, còn ống 2 khi cho NaOH vào NaOH tạo muối với coumarin [mở vòng lacton] nên dễ tan trong nước dẫn đến dung dịch trong hơn.  Phản ứng với thuốc thử diazo • Lấy 2 ống nghiệm, mỗi dược liệu 1 ống. • Cho vào ống nghiệm 2ml dịch lọc, thêm 1ml dung dịch NaOH 5%

• Đun cách thủy trong 2p, làm lạnh nhanh bằng vòi nước • Thêm từ từ từng giọt thuốc thử diazo cho đến khi xuất hiện màu đỏ hoặc đỏ cam. • Quan sát kết quả

Bạch Chỉ Tiền Hồ Nhận xét: Cả 2 dược liệu đều xuất hiện màu đỏ cam chứng tỏ 2 dược liệu đều chứa coumarin. Nhưng ở Tiền Hồ màu đỏ cam đậm hơn chứng tỏ Tiền Hồ có nhiều -OH phenol hơn Bạch Chỉ.  Phản ứng huỳnh quang • Lấy 1 tờ giấy lọc cắt làm đôi, mỗi dược liệu dùng nửa tờ. • Trên nửa tờ giấy lọc kẻ 2 vòng tròn [dùng đầu ống nghiệm để vẽ] bằng nhau. • Lấy 3ml dịch lọc, thêm 3 giọt dung dịch NaOH 5% đun cách thủy trong 3p rồi nhỏ dịch lọc lên 1 trong 2 vòng tròn trên nửa tờ giấy lọc, vòng còn lại nhỏ vào dịch lọc [ban đầu chiết bằng cồn]. • Chờ cho dung môi khô rồi lặp lại như trên 4 lần nữa, để khô. • Che nữa vết dịch chiết mỗi vòng tròn bằng 1 miếng kim loại rồi đem soi đèn UV 365nm trong 1- 2 phút.

Lấy miếng kim loại ra sẽ thấy nữa không bị che phát quang sáng hơn nữa bị che

Nếu tiếp tục chiếu UV sau vài phút thì cường độ phát quang 2 nữa sẽ như nhau

Thử nghiệm vi thăng hoa • Cho 1 – 2g dược liệu [Tiền Hồ] vào 1 chén nung nhỏ. • Đun cách cát, thỉnh thoảng đảo đầu cho bay hết hơi nước rồi đậy chén bằng 1 phiến kính trên có sẵn 1 miếng bông gòn lạnh. • Tiếp tục đun khoảng 30p, để nguội.

Quan sát dưới kính hiển vi 10x, thấy nhiều tinh thể hình kim không màu.

Nhỏ vài giọt cồn 96% lên tấm lame để hòa tan các tinh thể. Chuyển dịch cồn vào ống nghiệm và làm phản ứng với thuốc thử diazo như ở phần phản ứng với thuốc thử diazo. Kết quả: dung dịch có màu đỏ cam chứng tỏ dược liệu có coumarin

• •

4. Định tính coumarin bằng sắc kí lớp mỏng

Dịch chấm sắc ký:  Dịch chiết cồn của dược liệu: Tiền hồ, Bạch Chỉ được bốc hơi trên bếp cách thủy đến cắn.  Hòa tan cắn với CHCl3, dùng dịch này làm dịch chấm sắc ký. • Chuẩn bị bản mỏng:  Lấy bản mỏng silica gel tráng sẳn với kích thước 2,5 x 10cm • Dung môi sắc ký:  Hệ dung môi: S1 = n-hexan : EtOAc [9:2]  Cho dung môi vào bình sắc ký [đã lót giấy lọc] sao cho lớp dung môi trong bình cao khoảng 0,5cm, đậy kính nắp bình sắc ký. • Khai triển:  Dùng mao quản hút dịch chiết, chấm lên bản mỏng thành từng vạch 1-3mm cách mép dưới 1,5cm o  Đặt bản mỏng vào bình sắc ký ở tư thế nghiêng 45 đậy nắp bình.  Khi dung môi còn cách mép trên 0.5cm thì lấy bản mỏng ra và để bay hơi dung môi ở nhiệt độ phòng. • Phát hiện vết:  Quan sát bản mỏng dưới đèn UV 365nm, UV 254nm •

UV 254nm

UV 365nm

Với thuốc thử Diazo [KOH]  Nhúng bản mỏng vào dung dịch KOH 5%, rồi sấy nhẹ cho khô bản mỏng.  Nhúng tiếp bản mỏng vào thuốc thử diazo [các dẫn chất coumarin sẽ cho các vết có màu cam đến đỏ], sấy khô và dán bản mỏng lại bằng keo dán.  Kết quả: các vết hiện rõ và cho mảu đỏ cam với thuốc thử diazo [KOH], chứng tỏ có coumarin trong cả 2 dược liệu là Bạch Chỉ và Tiền Hồ.

Chủ Đề