Quy trình tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [2.57 MB, 70 trang ]
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP.HCM
LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG PT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
VÀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
GVC. TS. Trần Thanh Nguyện
ĐT: 0907083776
E-mail:
Gia Lai – Tháng 7 năm 2016
Vậy ý nghĩa thật sự
của những sáng kiến cải tiến
trong nhà trường là gì ?
Mục tiêu
• Kiến thức:
Trình bày được các khái niệm cơ bản; phân biệt sự
giống nhau và khác nhau giữa NCKHSPƯD và SKKN ở
trường phổ thông.
• Kỹ năng:
Vận dụng được quy trình lập kế hoạch thực hiện
NCKHSPƯD và SKKN ở trường phổ thông.
• Thái độ:
Ý thức được vị trí, vai trò của hoạt động NCKHSPƯD
và SKKN trong việc đổi mới dạy và học ở trường phổ
thông.
Cấu trúc chuyên đề
Số
TT
1.
Khái quát về NCKHSPƯD và SKKN
2.
Lập kế hoạch NCKHSPƯD
3.
Quy trình tiến hành NCKHSPƯD và SKKN
4.
Đánh giá đề tài NCKHSPƯD và SKKN ở trường
phổ thông
5.
Quản lý hoạt động NCKHSPƯD và SKKN ở
trường phổ thông
Nội dung chuyên đề
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo [2009], Tài liệu tập huấn đào tạo
viên về nghiên cứu khoa học ứng dụng, Dự án Việt – Bỉ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo [2010], Thông tư 12/2010/ TTBGDĐT ngày 29/3/2010 quy định về quản lý đề tài khoa
học và công nghệ cấp Bộ.
3. Chính phủ [2012], Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 về việc ban hành điều lệ sáng kiến
4. Vũ Cao Đàm [1996], Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5. Trường CBQLGD TP.HCM [2012], Tài liệu bồi dưỡng
cán bộ quản lý trường phổ thông, Quyển 1, lưu hành nội
bộ.
I. KHÁI QUÁT VỀ NCKHSPƯD VÀ SKKN
1.1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1.1. Khái niệm [tr.152]
• NCKHSPƯD là một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can
thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
• Hai thành tố của NCKHSPƯD:
Thực hiện giải
pháp thay thế
nhằm cải thiện
hiện trạng
[bằng PP DH,
SGK,quản lý…]
So sánh hiện
trạng trước tác
động với kết
quả sau tác
động [theo một
quy trình NC]
I. KHÁI QUÁT VỀ NCKHSPƯD VÀ SKKN
1.1.2. Chu trình NCKH sư phạm ứng dụng [tr.153]
Kiểm
chứng
Suy
nghĩ
Chu trình
NCKH
SPƯD
Thử
nghiệm
Suy nghĩ: Phát hiện vấn đề
và đề xuất giải pháp thay
thế.
Thử nghiệm: Thử nghiệm
giải pháp thay thế bằng các
tác động.
Kiểm chứng: Kiểm tra, đối
chứng xem giải pháp thay
thế có hiệu quả hay không.
Kết thúc một NCKHSPƯD này là khởi đầu một NCKHSPƯD mới.
1.1.3. Khung NCKH sư phạm ứng dụng [tr.153]
Các bước
1. Hiện trạng
2. Giải pháp
thay thế
3. Vấn đề
nghiên cứu
4. Thiết kế
5. Đo lường
6. Phân tích
7. Kết quả
Hoạt động
Xác định hiện trạng, tìm các nguyên nhân
Đưa ra giải pháp để cải thiện hiện trạng.
Xác định vấn đề nghiên cứu với các giả thuyết nghiên
cứu kèm theo.
Lựa chọn thiết kế phù hợp, bao gồm: xác định nhóm
đối chứng, nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời
gian thu thập dữ liệu.
Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế nghiên cứu.
Phân tích dữ liệu thu thập được và giải thích để trả
lời các câu hỏi nghiên cứu. [Giai đoạn này có thể sử
dụng các công cụ thống kê].
Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các
kết luận và khuyến nghị.
I. KHÁI QUÁT VỀ NCKHSPƯD VÀ SKKN
1.2. Sáng kiến kinh nghiệm [tr.154]
1.2.1. Khái niệm
SKKN là những giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải
pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật [gọi
chung là giải pháp] của một cá nhân hoặc một nhóm đã được
áp dụng hoặc thử nghiệm thành công tại một cơ sở và được cơ
sở đó công nhận.
1.2.2. Tính mới và khả năng lợi ích của SKKN [tr.155]
1.2.3. Quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm [tr.199]:
- Chọn đề tài
- Trang bị lý luận
- Thu thập dữ liệu
- Phân tích, xử lý
- Viết báo cáo.
Bảng so sánh sự giống và khác nhau
giữa SKKN và NCKHSPƯD [tr.156]
SKKN
NCKHSPƯD
Mục
đích
Cải tiến, tạo ra cái mới nhằm Cải tiến, tạo ra cái mới nhằm
thay đổi hiện trạng, đem lại thay đổi hiện trạng, đem lại
hiệu quả cao
hiệu quả cao
Căn
cứ
Xuất phát từ thực tiễn, được
lý giải bằng lý lẽ chủ quan,
cá nhân.
Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm
của mỗi cá nhân
Ghi lại kinh nghiệm, cải tiến
Hành đã thực hiện đem lại hiệu
động quả cao. Thống kê mang tính
suy luận.
Quy
trình
Kết
quả
Mang tính định tính chủ
quan
Xuất phát từ thực tiễn, được
lý giải trên các căn cứ mang
tính khoa học.
Quy trình mang tính khoa
học, tính phổ biến quốc tế
Nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả trước và sau tác động để
kiểm chứng giả thuyết. Thống
kê mang tính mô tả
Mang tính định tính, định
lượng khách quan
II- LẬP KẾ HOẠCH NCKHSP ỨNG DỤNG
• Khởi đầu một NCKHSPƯD bằng việc lập kế hoạch.
• Kế hoạch NCKHSPƯD giúp người nghiên cứu thực
hiện xuyên suốt các bước nghiên cứu, đó là:
1. Suy ngẫm về tình huống hiện tại
2. Tìm kiếm các giải pháp thay thế
3. Xây dựng vấn đề nghiên cứu
4. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
5. Đo lường trong nghiên cứu
6. Phân tích dữ liệu
7. Dự kiến kết quả
[Xem TL từ tr. 156 – 160]
III- QUY TRÌNH NCKHSP ỨNG DỤNG
3.1. Xác định đề tài nghiên cứu [tr.160]
- Suy ngẫm để phát hiện vấn đề trong hoạt động
dạy học, quản lý hoặc các hoạt động khác ở cơ sở.
- Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề
- Lựa chọn một nguyên nhân muốn tác động
- Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, liên hệ với
những giải pháp đã áp dụng thành công.
- Đưa ra giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
Hiện
trạng
Giải
pháp
- Xác định vấn đề nghiên cứu [câu hỏi nghiên cứu]
Vấn đề - Xây dựng giả thuyết nghiên cứu [câu trả lời]
- Nêu tên đề tài [biện pháp, mục đích, phạm vi đối
NC
tượng, thời gian]
3.1. Xác định đề tài nghiên cứu
Ví dụ:
Hiện
trạng
- Hoạt động NCKH trong trường PT còn yếu kém
- Nguyên nhân:
a] Đây là công việc khó đối với GV
b] GV không có nhiều kiến thức, kỹ năng về NCKH
c] Động cơ, động lực NCKH chưa cao
Giải
pháp
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng NCKHSPƯD cho GV
Vấn đề - Tập huấn về NCKHSPƯD có làm nâng cao năng
NCKH cho GV trong trường PT không?
nghiên - lực
Giả thuyết: Có. Tập huấn về NCKHSPƯD sẽ làm
cứu
nâng cao năng lực NCKH cho GV trong trường PT.
Đề tài: Tập huấn phương pháp NCKHSPƯD nhằm nâng cao
năng lực NCKH cho đội ngũ GV trường …. năm học ……..
Ví dụ xác định đề tài nghiên cứu
Hiện
trạng
- Hạn chế: Năng lực đọc – hiểu văn bản của học
sinh còn hạn chế.
- Nguyên nhân:
1] HS mất căn bản
2] GV chỉ thuyết giảng, truyền thụ một chiều
3] Câu hỏi trong SGK chỉ nhằm nhận biết,tái hiện
Giải
pháp
Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề để nâng cao khả năng
đọc – hiểu văn bản cho học sinh.
Sử
dụng
câu
hỏi
nêu
vấn
đề
có
làm
nâng
cao
khả
Vấn đề năng đọc - hiểu văn bản cho học sinh không?
nghiên - Giả thuyết: Có. Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề sẽ
cứu
nâng cao khả năng đọc – hiểu VB cho học sinh.
Đề tài: Nâng cao khả năng đọc – hiểu văn bản cho học sinh
lớp … trường… bằng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề.
Ví dụ xác định đề tài nghiên cứu
Hiện
trạng
- Hạn chế: HS không nhận diện được các biểu đồ
nên kết quả vẽ biểu đồ không cao
- Nguyên nhân:
1] HS không phân biệt được các dạng biểu đồ
2] GV ít rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho HS
3] HS mất căn bản về toán học
Giải
pháp
Thiết kế bảng so sánh sự khác biệt giữa các dạng
biểu đồ [mục đích, cấu trúc, số liệu biểu diễn,…]
Thiết
kế
bảng
so
sánh
sự
khác
biệt
của
các
biểu
đồ
Vấn đề có nâng cao kết quả vẽ biểu đồ của HS không?
nghiên - Giả thuyết: Thiết kế bảng so sánh sự khác biệt của
cứu
các biểu đồ sẽ nâng cao kết quả vẽ biểu đồ của HS
Đề tài: Nâng cao kết quả vẽ biểu đồ của HS lớp … trường…
bằng việc thiết kế bảng so sánh sự khác biệt của các biểu đồ
Bài tập
• Mỗi nhóm xác định 1 đề tài nghiên cứu, trình bày 3 bước
theo khung dưới đây [điền vào phiếu bài tập]:
chế:
Hiện -- Hạn
nhân: 1]…. 2]….. 3]….
trạng - Nguyên
Chọn nguyên nhân để tác động:
Giải Tên giải pháp:
pháp
Vấn đề - Câu hỏi NC:
nghiên
cứu - Giả thuyết NC:
Tên đề tài: ………………………………………………
III – QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NCKHSPƯD
3.1. Xác định đề tài nghiên cứu
Lưu ý:
• Hiện trạng thường là những hạn chế, yếu kém trong thực
tế giáo dục ở cơ sở cần được cải tiến.
• Cần đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi để tìm ra các nguyên
nhân của hiện trạng.
• Có thể tìm giải pháp thay thế từ các nguồn:
- Các giải pháp đã thực hiện thành công tại nơi khác hoặc
được đề cập trong các tài liệu đã công bố.
- Giải pháp được điều chỉnh từ các mô hình khác.
- Giải pháp mới do chính người nghiên cứu nghĩ ra.
• Vấn đề được chọn phải là vấn đề có thể nghiên cứu được.
Đó là vấn đề:
- Không đánh giá về giá trị [vì sẽ cảm tính, chủ quan].
- Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu.
Hai dạng giả thuyết nghiên cứu [tr.159]
Ví dụ: H1: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề sẽ làm thay đổi kết quả đọc –
hiểu của học sinh. [không định hướng: đuôi đôi]
H2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề sẽ làm tăng kết quả đọc – hiểu
của học sinh. [có định hướng: đuôi đơn]
III – QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NCKHSP ƯD
3.2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu [tr.162]
Ngoài ra, còn có: Thiết kế cơ sở AB, thiết kế ABAB,
Thiết kế đa cơ sở AB
Thiết kế 1: Kiểm tra trước và sau tác động
đối với nhóm duy nhất [tr.162]
Kiểm tra
trước tác động
TÁC ĐỘNG
Kiểm tra
sau tác động
O1
X
O2
Chọn 1 nhóm duy nhất để tác động
• Kết quả sẽ được đo bằng việc so sánh chênh lệch giá trị
trung bình của kết quả bài kiểm tra trước tác động và kết
quả bài kiểm tra sau tác động:
Nếu O2 - O1> 0 tác động có ảnh hưởng
VD: O1 = [5+6+4+5+2+3+3+7+6+4]/10
= 4,5
O2 = [7+6+5+5+3+4+3,5+8+5+4,5]/10 = 5,1
O2 - O1= 0,6 > 0 tác động có ảnh hưởng
Thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động
đối với các nhóm tương đương [tr.163]
Nhóm
N1
N2
Kiểm tra trước
tác động
O1
O2
Tác động
X
---
Kiểm tra sau
tác động
O3
O4
• Nhóm thực nghiệm [N1] và nhóm đối chứng [N2] được kiểm
tra trước tác động để kiểm chứng sự tương đương. [x. cách
kiểm chứng sự tương đương].
• Tác động đối với nhóm thực nghiệm [N1]
• Kiểm tra sau tác động, so sánh kết quả và kết luận:
Nếu O3 - O4 > 0 tác động có ảnh hưởng
Thiết kế 3: Kiểm tra trước và sau tác động
đối với các nhóm ngẫu nhiên [tr.164]
Nhóm
Kiểm tra trước
tác động
Tác động
Kiểm tra sau
tác động
N1
O1
X
O3
N2
O2
---
O4
• N1 và N2 được lựa chọn ngẫu nhiên trên cơ sở có sự
tương đương.
• Kiểm tra trước tác động đối với cả hai N1 và N2 để kiểm
chứng sự tương đương.
• Tác động đối với nhóm thực nghiệm [N1].
• Kiểm tra sau tác động, so sánh kết quả và kết luận:
Nếu O3 - O4 > 0 tác động có ảnh hưởng
Quản lý hoạt động NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG & SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [578.89 KB, 52 trang ]
Quản lý hoạt động
NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG
TS. TRẦN ANH TUẤN
TRƯỜNG
ĐH GIÁO DỤC- ĐHQGHN
& SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
091.303.7748;
TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
1
Mục tiêu
Kiến thức: Hiểu được khái niệm, chu trình, khung nghiên cứu, các phương
pháp và Quy trình thực hiện một NCKHSPƯD & SKKNGD. Từ đó thực
hiện quản lý hiệu quả các HĐ NCKH & SKKN trong nhà trường.
Kỹ năng:
- Áp dụng quy trình NCKHSPƯD & SKKNGD : xác
định đề tài, lựa chọn thiết kế nghiên cứu, thu thập dữ
liệu, phân tích dữ liệu, báo cáo kết quả và lập kế hoạch
NCKHSPƯD & SKKNGD;
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động NCKH trong nhà
trường; Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá được
đề tài NCKHSPƯD & SKKNGD của giáo viên.
2
Mục tiêu
Thái độ:
- Có ý thức tích cực tham gia thực hiện các hoạt động
NCKH & SKKN.
- Có ý thức áp dụng và khuyến khích, tạo điều kiện cho
giáo viên áp dụng NCKHSPƯD & SKKN vào thực tế
nhằm cải thiện chất lượng dạy học.
3
NỘI DUNG
A. Giới thiệu về NCKHSPƯD & SKKNGD
B.
Cách tiến hành
C. Lập kế hoạch
D. Đánh giá đề tài
4
Phương pháp học tập
Nêu
và giải quyết vấn đề
Động não
Sơ đồ tư duy
Thảo luận
Thực hành
A. Giới thiệu về NCKHSPƯD
A1. Tìm hiểu về NCKHSPƯD & SKKNGD
NCKH là gì? NCKHSPƯD là gì? SKKNGD là gì?
Vì sao cần NCKHSPƯD & SKKNGD?
Chu trình NCKHSPƯD & SKKNGD.
Khung NCKHSPƯD.
A2. Phương pháp NCKHSPƯD & SKKNGD
6
A1. Tìm hiểu về
Nghiên cứu khoa học giáo dục NCKHGD,
NCKHSPUD & SKKNGD
7
Nghiên cứu KHGD là gì, tại sao?
Nghiên cứu khoa học [NCKH] là một HĐ nhận thức đặc biệt tìm
kiếm, phát hiện những tri thức bản chất về SVHT, nhằm đạt đến
sự hiểu biết được kiểm chứng bởi tư duy khoa học [PPNCKH]
NCKH giáo dục [Educational Research/ Scientific
research in education] là HĐ NCKH trong lĩnh vực giáo dục
nhằm phát hiện các quy luật GD, các tri thức mới trong lĩnh vực
GD và tìm cách ứng dụng các kết quả NCKH vào giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả GD.
Trong thời đại ngày nay, các HĐGD và việc nâng cao chất lượng
GD/DH không thể chỉ dựa trên kinh nghiệm, mà nhất thiết phải
dựa trên các cơ sở KH và NCKH.
Các loại hình và mức độ của NCKH trong GD
Nghiên cứu và Triển khai [R&D]
►
Nghiên cứu cơ bản: Đề tài KH-CN; Luận án, luận văn KH
►
Nghiên cứu ứng dụng: NCKHSPƯD
►
Triển khai kết quả NC
SKKNGD thuộc loại nào?
SKKN: là những điều hiểu biết mới, những ý kiến mới có được
do từng trải, do tiếp xúc với tài liệu với thực tế…làm cho công việc
được cải tiến, tiến hành tốt hơn
SKKNGD thuộc loại NC mô tả và giải thích thực trạng/ Tổng kết
kinh nghiệm cá nhân.
Tính khoa học và độ tin cậy, tính thuyết phục của SKKNGD đều ở
mức thấp/ Giá trị ứng dụng, triển khai hạn hẹp
Sản phẩm nghiên cứu khoa học
1.Nghiên cứu cơ bản:
Khám phá quy luật & tạo ra các lý thuyết
2.Nghiên cứu ứng dụng:
Vận dụng lý thuyết để mô tả, giải thích, dự báo và đề
xuất các giải pháp
3.Triển khai [Technological Experimental Development; gọi tắt là
Development; tiếng Nga là Razrabotka]:
- Chế tác Vật mẫu : Làm Prototype
- Làm thử [Pilot]: tạo công nghệ để sản xuất với Prototype
- Sản xuất loạt nhỏ [Série 0] để khẳng định độ tin cậy.
Sản phẩm của SKKNGD là gì? Là những kinh nghiệm cá nhân, để
ghi nhận sự cải tiến/ thành tích cụ thể của một người/ nhóm người .
Trở thành bài học bản thân, có thể chuyển giao cho người khác [ít]
Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa SKKN và NCKHSPƯD
Nội dung
Sáng kiến kinh nghiệm
NCKHSPƯD
Mục đích
Cải tiến/tạo ra cái mới
nhằm thay đổi hiện trạng,
mang lại hiệu quả cao
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm
thay đổi hiện trạng, mang lại
hiệu quả cao
Căn cứ
Xuất phát từ thực tiễn,
được lý giải bằng lý lẽ
mang tính chủ quan cá
nhân
Xuất phát từ thực tiễn, được
lý giải dựa trên các căn cứ
mang tính khoa học
Quy trình Tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm của mỗi cá nhân
Quy trình đơn giản mang
tính khoa học, tính phổ biến
quốc tế, áp dụng cho
GV/CBQLGD.
Kết quả
Mang tính định tính/ định
lượng khách quan.
Mang tính định tính chủ
quan
11
Nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng là gì ?
NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển
chuyên môn của Giáo viên, CBQLGD trong thế kỷ 21.
NCKHSPUD là một trong các loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động, hoặc can thiệp
sư phạm và đánh giá ảnh hưởng GD của nó.
Tác động, hoặc can thiệp đó có thể là sử dụng PPDH,
sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới …
của GV, CBQLGD.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPUD là:
Tác động và Nghiên cứu.
12
Nghiên cứu KHSPUD là gì ?
Thực hiện những
giải pháp thay thế
nhằm cải thiện hiện
trạng trong dạy
học/QLGD.
Vận dụng tư duy
sáng tạo
TÁC ĐỘNG &
NGHIÊN CỨU
So sánh kết quả
của hiện trạng với
kết quả sau khi
thực hiện giải
pháp thay thế
bằng việc tuân
theo quy trình
nghiên cứu thích
hợp.
Vận dụng tư duy
phê phán
13
Vì sao cần NCKHSPUD ?
NCKHSPƯD là cách tốt nhất để GV/CBQL – người NC xác
định những vấn đề GD tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện [lớp,
trường học] và tìm giải pháp cải thiện tình hình ngay tại chỗ.
Phát triển tư duy khoa học của GV/CBQLGD một cách hệ
thống theo hướng phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn GD.
Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định
về chuyên môn một cách chính xác, hiệu quả.
Giúp GV/CBQLGD nhìn lại quá trình GD/DH và tự đánh giá.
Tác động trực tiếp đến chất lượng dạy học và QLGD lớp học,
trường học].
Tăng cường khả năng phát triển CM và nghiệp vụ của
GV/CBQLGD, tiếp nhận các chương trình, PPDH mới một cách
sáng tạo, có sự phê phán với thái độ tích cực.
14
Chu trình NCKHSPUD
. Chu trình NCKHSPƯD bao
Suy nghĩ
gồm: Suy nghĩ, Thử nghiệm và
Kiểm chứng.
. Suy nghĩ: Phát hiện vấn đề và
đề xuất giải pháp thay thế.
Thử
nghiệm
Kiểm
chứng
. Thử nghiệm: Thử nghiệm giải
pháp thay thế trong lớp học/
trường học/….
. Kiểm chứng: Tìm xem giải
pháp thay thế đó có hiệu quả
15
hay không.
NCKHSPƯD là một chu trình liên tục tiến triển,
không ngừng và dường như không có kết thúc
[khác với NCKH/ SKKNCN]
Suy nghĩ
Thử
nghiệm
Kết thúc một NCKHSPƯD này
Là khởi đầu một NCKHSPƯD mới.
Kiểm
chứng
Luôn luôn có cơ hội cải thiện!
Luôn tìm ra câu trả lời mới cho vấn đề cũ
16
Chu trình NC này bắt đầu bằng việc GV quan sát thấy có các
vấn đề trong lớp học/ trường học.
Những vấn đề đó khiến họ nghĩ đến các giải pháp thay thế
nhằm cải thiện hiện trạng.
Sau đó, GV thử nghiệm những giải pháp thay thế này trong
lớp học hoặc trường học.
Sau khi thử nghiệm, GV tiến hành kiểm chứng để xem những
giải pháp thay thế này có hiệu quả hay không.
17
* Khung NCKH
1. Hiện trạng
2. Giải pháp thay thế
3. Vấn đề nghiên cứu
4. Thiết kế
Khung NCKHSPUD là cơ sở lập Kế
5. Đo lường
hoạch nghiên cứu.
6. Phân tích
Áp dụng theo khung NCKHSPUD
7. Kết quả
giúp người nghiên cứu sẽ không bỏ qua
Những yếu tố quan trọng, đảm bảo
độ tin cậy của kết quả NC trong quá
trình triển khai đề tài.
18
Khung NCKHSPƯD
1.
Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học,
Hiện quản lý GD và các hoạt động khác của trường học/ lĩnh
trạng vực GD ở địa phương.
Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế.
Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.
2.
Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế, cải thiện hiện trạng.
Giải -Tham khảo các kết quả NC đã triển khai thành công.
pháp - Lựa chọn giải pháp phù hợp
thay - Đề xuất giải pháp thay thế
thế
3.
Vấn
đề
NC
Xác định vấn đề nghiên cứu
- Nêu câu hỏi nghiên cứu
- Nêu các giả thuyết nghiên cứu.
19
4.
Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu được dữ liệu tin cậy, có giá
Thiết trị. Thiết kế bao gồm việc xây dựng nội dung tác động [tài liệu
thực nghiệm], xác định nhóm thực nghiệm và nhóm đối
kế
chứng, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5.
Đo
Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế
nghiên cứu [các dữ liệu thô: kết quả kiểm tra, kq phiếu hỏi, kq
lường phiếu quan sát…]
6.
Sử dụng thống kê để phân tích dữ liệu thô thu được và giải
Phân thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu: Mô tả dữ liệu, so
tích sánh dữ liệu và liên hệ dữ liệu
7.Kết Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, khẳng định giả
quả thuyết nghiên cứu. Đưa ra các kết luận và khuyến nghị.
20
A2. Phương pháp NCKHSPƯD
Phương pháp
NCKHSPƯD
NC định tính
NC định lượng
NC định lượng trong NCSPƯD: thu thập số liệu dựa
trên thống kê, các công thức tính và kiểm định độ tin
cậy;
Kết quả NC thể hiện trên số liệu, không chỉ là các nhận
định
21
Phương pháp NCKHSPƯD
Kết quả NC định lượng giúp nguời đọc hiểu rõ
hơn về nội dung nghiên cứu.
Một số
lợi ích
của NC
định lượng
Giúp phân tích và đánh giá - nền tảng quan
trọng khi tiến hành nghiên cứu định tính trở nên
thuyết phục, đáng tin cậy hơn rõ rệt.
Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc
tế - như một ngôn ngữ thứ hai - làm cho kết
quả NC được công bố trở nên dễ hiểu, thuyết
phục
22
Câu hỏi thảo luận
Anh [chị] hãy suy nghĩ và nêu một số vấn đề hạn chế,
bất cập trong dạy học, giáo dục ở nhà trường / địa bàn
GD của mình và có thể áp dụng NCKHSPƯD để thay
đổi hiện trạng?
Anh [chị] nhận thấy NCKHSPƯD có gì khác biệt so với
hoạt động nghiên cứu [SKKN] trong lĩnh vực giáo dục
mà anh [chị] đã thực hiện từ trước đến nay?
23
Tìm hiểu hiện trạng [suy ngẫm về tình hình hiện tại]
-
Nhìn lại các vấn đề trong dạy học, giáo dục, /QLGD:
HS hay nghỉ học,
HS thụ động không tích cực, HS chưa hiểu bài,
HS chưa tích cực sáng tạo,
HS chưa tích cực tham gia các hoạt động trong lớp học,
HS chưa thực hiện tốt bài tập có nội dung thực tế,
HS chưa có kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu,
GV không áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực,
Vấn đề bạo lực học đường,
Vấn đề về giới tính, học sinh yêu nhau.
Về uy tín, danh dự, phẩm chất nhà giáo…
24
24
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NCKHSPƯD
B1: Xác định đề tài nghiên cứu
B2: Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
B3: Thu thập dữ liệu nghiên cứu
B4: Phân tích dữ liệu
B5: Báo cáo đề tài nghiên cứu
25
25
Các bước làm bài Nghiên cứu Khoa học
Nghiên cứu Khoa học. Nhắc đến
từ đấy bạn thường nghĩ đến điều gì? Một quá trình khô khan và rối rắm? Hay là
một công việc thú vị, năng động và sáng tạo? Thực tế đã cho thấy vế thứ hai là
một sự ngụy biện. Quả thật nghiên cứu khoa học nhìn chung đòi hỏi sự chính xác,
kiên trì và tỉ mẩn, nên thường gây chán nản đối với các bạn sinh viên. Tuy
nhiên, cũng giống như cơm trắng dù nhạt nhưng chứa nhiều tinh bột, nghiên cứu
khoa học đem lại nhiều lợi ích cao cả cho người nghiên cứu. Nếu hiện tại bạn
đang muốn tiếp thu kinh nghiệm quý báu từ nghiên cứu khoa học, bài viết này sẽ
miêu tả sơ qua các bước cơ bản để bạn định hình được kết cấu quá trình nghiên
cứu. Tùy từng người, từng nhóm nghiên cứu cụ thể mà các bước này có thể khác
nhau đôi chút, nhưng về bản chất vẫn quy về 3 bước sau:
·
Chuẩn bị cho nghiên cứu.
·
Triển khai nghiên cứu.
·
Báo cáo kết quả nghiên cứu.
Ngoài ra, trong từng bước cơ
bản này còn có các bước nhỏ khác, cụ thể sẽ được trình bày dưới đây.
I.
Chuẩn
bị cho nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu khoa học phải chuẩn bị đầy đủ các mặt cho
nghiên cứu. Bước chuẩn bị có một vị trí đặc biệt, nó góp phần quyết định chất
lượng của công trình nghiên cứu. Trước hết ta bắt đầu ở bước chọn đề tài:
1.
Chọn đề tài.
Đối với một sinh viên đại học, việc chọn đề tài khoa học có thể
gặp nhiều khó khăn, bởi một đề tài nghiên cứu cần thỏa mãn những yêu cầu cụ thể:
– Đề tài nghiên cứu phải có ý nghĩa khoa học: bổ sung nội dung
lý thuyết của khoa học, hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại nhiều
khúc mắc…
– Đề tài phải có tính thực tiễn, thể hiện ở việc thỏa
mãn một nhu cầu hiện hữu trong xã hội, đem lại giá trị thiết thực cho cả lý
luận và thực tiễn.
– Đề tài phải phù hợp với khả năng chuyên môn, điều
kiện vật chất và quỹ thời gian của nhóm nghiên cứu.
Đương nhiên, một yếu tố quyết
định khác trong việc chọn lựa đề tài chính là mối quan tâm của người nghiên cứu
đối với các vấn đề cụ thể. Nếu sinh viên nghiên cứu vẫn chưa xác định được đề
tài phù hợp với mình, có thể hỏi thầy cô hướng dẫn để nhận được lời khuyên.
2.
Thu thập tài liệu.
Một khi đã chọn được đề tài, sinh viên cần có những tài liệu liên
quan để xây dựng vốn kiến thức nền vững chắc về chuyên môn mình nghiên cứu,
ngoài ra cung cấp cơ sở cho công trình dựa vào những tài liệu khoa học uy tín.
Để thu thập tài liệu hữu ích và
đáng tin cậy, các bạn có thể tham khảo những cách thức sau:
– Tìm kiếm thông qua các thầy cô hướng dẫn, thường các thầy cô có
kinh nghiệm lâu năm trong nghiên cứu sẽ sưu tầm một lượng lớn các tài liệu hữu
ích cho công trình.
– Tìm kiếm trong thư viện hoặc kho tài liệu của trường đại học.
– Tìm kiếm trong các bài báo, tạp chí khoa học, các ấn phẩm khoa
học về chuyên ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu.
– Tìm kiếm trên các trang web lưu trữ tài liệu khoa học nhưwww.ssrn.com/,scholar.google.com.vn/,www.sciencedirect.com/.
3.
Xác định các vấn đề liên quan đến đề tài.
Muốn có được sự chuẩn bị tốt
nhất, ta phải đặt câu hỏi và tự trả lời các vấn đề xung quanh đề tài. Những vấn
đề đó là:
– Đối tượng nghiên cứu: Là những người, sự vật hay hiện tượng cần xem
xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
– Phạm vi nghiên cứu: Là giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong
trong phạm vi nhất định, bao gồm thời gian và không gian cụ thể.
– Mục đích nghiên cứu: Là đích đến mà người nghiên cứu muốn đạt được
sau khi thực hiện nghiên cứu.
– Nội dung nghiên cứu: Là mô tả quá trình nghiên cứu dự tính của
người nghiên cứu.
– Phương pháp nghiên cứu: Là cách thức, phương tiện để giải quyết các
nhiệm vụ trong nghiên cứu, là vấn đề quan trọng nhất mà một người nghiên cứu
cần phải nắm rõ vì xác định được phương pháp sẽ xác định được hướng đi phù hợp
với yêu cầu của nghiên cứu.
Trong quá trình trả lời các câu
hỏi về vấn đề nghiên cứu kể trên, bạn nên ghi chép và hệ thống lại cẩn thận để
bổ sung vào đề cương nghiên cứu, sẽ được nói đến ở ngay dưới đây.
4.
Lập kế hoạch – xây dựng đề cương.
Kế hoạch nghiên cứu: Là văn bản tổng hợp các bước
thực hiện và thời gian cụ thể cho từng bước, cũng như phân công công việc cho
từng thành viên trong nhóm nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu: Là văn bản dự kiến các mục
nội dung chi tiết của công trình nghiên cứu, là cơ sở để người nghiên cứu dựa
vào khi tiến hành hoạt động trong giai đoạn triển khai.
Kế hoạch và đề cương tuy hai
văn bản này có nhiều điểm tương tự nhưng thật ra về tính chất là khác nhau, kế
hoạch vạch ra diễn biến, trình tự các hoạt động, còn đề cương đi vào các nội
dung của việc nghiên cứu. Dù vậy, cả hai đều có vai trò quan trọng trong việc
định hướng nội dung nghiên cứu, thể hiện bố cục công trình để nhóm nghiên cứu
thực hiện các nhiệm vụ đề ra một cách chủ động và khoa học hơn.
Chỉ cần hoàn tất các bước phía
trên là bạn đã đi được một nửa quãng đường rồi. Sau đây là chi tiết bước tiếp
theo – triển khai nghiên cứu.
II.
Triển
khai nghiên cứu.
Để thực hiện được mục tiêu đã
đề ra, ta cần tiến hành vô số các công việc cả trong lý thuyết và thực tế, bao
gồm lập giả thiết, thu thập và xử lý dữ liệu, rồi tổng hợp kết quả và rút ra
kết luận. Bắt đầu từ bước đầu tiên:
1.
Lập giả thiết.
Giả thuyết khoa học là mô hình
giả định, dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu.
Một công trình khoa học về thực
chất là chứng minh một giả thuyết khoa học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao
tác quan trọng, giúp ta đề xuất một hướng đi để khám phá đối tượng nghiên
cứu, đôi lúc tiên đoán được bản chất và cách thức vận động của sự kiện, hiện
tượng.
Giả thiết khoa học dù chỉ là
giả định trên lý thuyết, nhưng vẫn cần tuân thủ các quy tắc sau:
– Giả thiết phải có khả năng
giải thích được sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.
– Giả thiết phải đủ khả năng
được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
Khi đã có một giả thiết phù
hợp, ta cần kiểm chứng nó bằng các dữ liệu thực tế, điều đó dẫn tới việc thực
hiện các bước tiếp theo.
2.
Thu thập và xử lý dữ liệu.
2.1.Thu thập dữ liệu.
Một đề tài nghiên cứu mà không
có dữ liệu cũng không khác gì một cái ví không có lấy 1 tờ 500. Những hiểu biết
từ việc phân tích dữ liệu chính là chìa khóa để người nghiên cứu tìm ra cái
mới, chứng minh cho giả thiết đã đề ra và là cơ sở để bảo vệ luận điểm của mình.
Sinh viên nghiên cứu có thể tìm
thấy các dữ liệu cần thiết bằng cách phỏng vấn những đối tượng cụ thể, hoặc tra
cứu thông tin từ những nguồn uy tín [có thể tìm kiếm trên mạng hoặc đến cơ quan
nơi có nguồn thông tin để hỏi trực tiếp].
Các dữ liệu cũng cần thỏa mãn
những yêu cầu đã đặt ra, như có độ chính xác và tin cậy cao, có thông tin hữu
ích để hình thành cơ sở đánh giá giả thiết, liên quan mật thiết tới đề tài,…
Tuy nhiên, các dữ kiện thu thập
chưa thể sử dụng ngay được mà phải qua quá trình sàng lọc, phân tích, xử lý.
2.2.Xử lý dữ liệu.
Xử lý dữ liệu là quá trình sử
dụng kiến thức tổng hợp của người nghiên cứu, là quá trình sử dụng tư duy biện
chứng và logic cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học để xem xét đối
tượng.
Mục đích của việc xử lý dữ liệu
là tập hợp, chọn lọc và hệ thống hoá các phần khác nhau của thông tin, của tư
liệu đã có để từ đó tìm ra những khía cạnh mới, kết luận mới về đối tượng.
Để xử lý một cách triệt để dữ
liệu thu thập được trước hết cần sàng lọc ra những thông tin chính xác và hữu
ích, sau đó phân tích các dữ liệu đó bằng các công cụ đặc biệt kết hợp sử dụng
kiến thức và tư duy của người nghiên cứu, cuối cùng tổng hợp và ghi chép lại
các kết quả thu được.
Trong quá trình phân tích và xử
lý thông tin cần chú ý tôn trọng tính khách quan của sự kiện, con số, người
nghiên cứu không được chủ quan áp đặt theo ý đồ của bản thân.
3.
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
Xuyên suốt quá trình nghiên
cứu, người nghiên cứu không khỏi mắc những sai lầm. Do đó, kiểm tra lại kết quả
giúp ta tránh các sai lầm trước khi đi đến kết luận cuối cùng, đưa công trình
nghiên cứu đạt đến mức độ khách quan nhất.
Để kiểm tra lại kết quả, ta có
thể lựa chọn các cách sau:
– Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác
nhau: cách này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
– So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác:
mặc dù việc so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc
nhìn mới, nhưng việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá
của người nghiên cứu.
Sau khi đã thực hiện nhiệm vụ
kiểm chứng kết quả, bạn đã có trong tay tất cả những thứ cần thiết để đi đến
kết luận cuối cùng. Nhiệm vụ cuối cùng la là viết một bản báo cáo kết quả
nghiên cứu.
III. Báo cáo kết quả nghiên cứu.
Báo cáo công trình nghiên cứu
chính là tập hợp nội dung nghiên cứu với hình thức là một bài viết hoàn chỉnh,
dùng để gửi cho Hội đồng Khoa học, để được Hội đồng đánh giá và công nhận kết
quả nghiên cứu.
Viết báo cáo cần phải viết
nhiều lần, có bản nháp để giáo viên hướng dẫn chỉnh sửa, góp ý cho phù hợp. Một
báo cáo khoa học, về nội dung cần có hàm lượng vừa phải nhưng rõ ràng, đầy đủ
các ý tương ứng với đề cương đã có; về hình thức cần trình bày sạch sẽ, phù hợp với yêu cầu
của nghiên cứu.
Ngoài ra, các nhóm nghiên cứu
cũng cần chuẩn bị trước các nội dung phản biện để bảo vệ cho nghiên cứu của
mình trước Hội đồng.
Mong rằng bài viết này hữu ích
cho những bạn đang trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu khoa học nói chung cũng
như cuộc thi SVNCKH năm sau.
Trích nguồn:
Cộng đồng sinh viên kinh tế
nghiên cứu khoa học, 22/11/2017.Quy trình thực hiện nghiên cứu khoa học. Available at://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/quy-trinh-thuc-hien-nghien-cuu-khoa-hoc/
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật HCM,
n.d.Các
giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Available at://spkt.tnut.edu.vn/Article/Download/97
MODUL TH29: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứu định tính và nghiên cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì:
- Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp nguời đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
- Giúp GV/CBQLGD có cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến hành nghiên cứu định lượng.
- Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai - làm cho kết quả NC được công bố trở nên dễ hiểu
1.Giới thiệu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I. | Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì? |
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng [NCKHSPƯD] là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng PPDH, sách giáo khoa, PP quản lý, chính sách mới… của GV, cán bộ quản lý [CBQL] giáo dục. Người nghiên cứu [GV, CBQL] đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và n/c
Khi lựa chọn biện pháp tác động [là một giải pháp thay thế cho giải pháp đang dùng] giáo viên cần tham khảo nhiều nguồn thông tin đồng thời phải sáng tạo để tìm kiếm và xây dựng giải pháp mới thay thế. Để thực hiện nghiên cứu, người làm công tác giáo dục [giáo viên – CBQL giáo dục] cần biết các phương pháp chuẩn mực để đánh giá tác động một cách hiệu quả.
Hoạt động NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên – CBQLGD trong thế kỷ 21. Với NCKHSPƯD, giáo viên – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. “Trong quá trình NCKHSPƯD nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh trong mối liên hệ với phương pháp dạy học. Quá trình này cho phép những người làm giáo dục hiểu rõ hơn về phương pháp sư phạm của mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của học sinh” [Rawlinson, D., & Little, M. [2004]. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong lớp học Tallahassee, FL: Sở Giáo dục bang Florida]. “Ý tưởng về NCKHSPƯD là cách tốt nhất để xác định và điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học và trường học. Thông qua việc thực hiện NCKHSPƯD vào các bối cảnh này và để những người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn” .
II. | Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng? |
NCKHSPƯD, khi được áp dụng đúng cách trong trường học, sẽ đem đến rất nhiều lợi ích, vì nó:
l Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học
l Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn một cách chính xác
l Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá
l Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục [lớp học, trường học]
l Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực .
2. Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
2.1. Xác định đề tài nghiên cứu
a 1. Tìm hiểu hiện trạng.
* Suy ngẫm về tình hình hiện tại [ Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD]. Vấn đề thường được GV đưa ra:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia?
+ Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi học nội dung này?
+ Phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học sinh hay không?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong nhà trường không?
+ Vì sao GV không thực hiện đổi mới PPDH?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao chất lượng bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH ở địa phương chưa hiệu quả?
+ Vì sao thiếu GV ở vùng sâu, vùng xa?
……..
Từ những câu hỏi này Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD:
* Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng.
* Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
a.2. Đưa ra các giải pháp thay thế: với một vấn đề NC cụ thể, giáo viên suy nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp đang sử dụng.
Lưu ý:
- Tính khả thi của giải pháp.
- Tần suất xuất hiện của giải pháp.
a.3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải phấp thay thể cho tình huống hiện tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
a.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu. Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
- Giả thuyết không có nghĩa [Ho ]: Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không mang lại kết quả.
- Giả thuyết có nghĩa [Ha ]: Dự đoán hoặc hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại hiệu quả có hoặc không có định hướng.
Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả nghiên cứu
Giả thuyết không có định hướng chỉ dự đoán sự thay đổi.
2.2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu[ bước 4 của quá trình nghiên cứu]
Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu thập dữ liệu liên quan một cách chính xác đề chứng minh giả thuyết nghiên cứu
Có 5 dạng thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất [TK1]
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương [TK2]
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên [TK3]
- Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên [TK4]
- Thiết kế cơ sở AB
· Quy ước ký hiệu nhóm đối tượng nghiên cứu là N; N1; N2…
· Ký hiệu kết quả nghiên cứu trước tác động là O1
· Ký hiệu kết quả nghiên cứu sau tác động là O2
Cụ thể cho từng dạng thiết kế như sau:
a. Thiết Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất [TK1]
Nhóm | Kiểm tra trước tác động | Tác động | Kiểm tra sau tác động |
N | O1 | X | O2 |
Kết quả sẽ được đo bằng việc so sánh chênh lệch giá trị trung bình của kết quả bài kiểm tra trước tác động và sau tác động.
½O2- O1½> 0 X [tác động] có ảnh hưởng
b. Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương TK2
Nhóm | Kiểm tra trước tác động | Tác động | Kiểm tra sau tác động |
N1 | O1 | X | O3 |
N2 | O2 | --- | O4 |
N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng
N1 và N2 là hai lớp học sinh có trình độ tương đương. Ví dụ: N1 là học sinh lớp 7A [có 40 em] và N2 là lớp 7B [có 43 em].
½O3 - O4½ > 0 X [tác động] có ảnh hưởng
c. Thiết kế KT trước và sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên TK3
Nhóm | Kiểm tra trước tác động | Tác động | Kiểm tra sau tác động |
N1 | O1 | X | O3 |
N2 | O2 | --- | O4 |
• N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng.
• ½O3 - O4½ > 0 X [tác động] có ảnh hưởng.
• N1 và N2 có các thành viên được phân chia ngẫu nhiên đảm bảo tương đương.
+ Ưu điểm:
Có thể kiểm soát được hầu hết những nguy cơ đối với giá trị của dữ liệu và việc giải thích có cơ sở vững chắc hơn.
+ Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do việc phân chia ngẫu nhiên học sinh vào các nhóm.
d.Thiết kế chỉ KT sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên TK4
Nhóm | Tác động | Kiểm tra sau tác động |
N1 | X | O3 |
N2 | --- | O4 |
• ½O3 – O4½> 0 è X [tác động] có ảnh hưởng
• Thành viên của 2 nhóm được phân chia ngẫu nhiên đảm bảo tương đương.
Ưu điểm:
• Không có kiểm tra trước tác động đảm bảo không có nguy cơ liên quan đến kinh nghiệm làm bài kiểm tra.
• Bớt được thời gian kiểm tra và chấm điểm
Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do việc phân chia ngẫu nhiên học sinh vào các nhóm.
e. Thiết kế cơ sở AB
- A là giai đoạn cơ sở [ Hiện trạng chưa có tác động can thiệp vào]
- B là giai đoạn tác động [ can thiệp]
- Thiết kế chỉ có một giai đoạn cơ sở A, một giai đoạn tac động B được gọi là thiết kế AB
2.3. Đo lường, thu thập dữ liệu [ Bước 5]
a. Thu thập dữ liệu
a.1. Người nghiên cứu thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
a.2. Có 3 dạng dữ liệu cần thu thập là: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
+ Kiến thức: Biết, hiểu, áp dụng…..
+ Kỹ năng/ hành vi: Sự tham gia, thói quen, sự thuần thục trong thao tác..
+ Thái độ: Hứng thú, tích cực, tham gia, quan tâm, ý kiến…
a.3. Đo bằng cách nào
+ Kiến thức: Đo bằng bài kiểm tra viết.
+ Kỹ năng : Đo bằng bảng kiểm quan sát ; thang xếp hạng.
+ Thái độ: Đo bằng thang thái độ.
a.4. Cụ thể
+ Bài kiểm tra viết gồm:
- Các bài thi cũ
- Các bài kiểm tra thông thường trong lớp
- Bài kiểm tra được thiết kế riêng[ Trắc nghiệm, tự luận]
+ Đo kỹ năng
- Sử dụng kính lúp, kính hiển vi, công cụ trong xưởng thực hành
- Chơi nhạc cụ, dánh máy tính
- Đọc diễn cảm bài thơ, thuyết trình
- Thể hiện khả năng lãnh đạo
+ Đo hành vi
- Đi học đúng giờ
- Ăn mặc phù hợp
- Nộp bài đúng thời hạn
- Giơ tay trước khi phát biểu
+ Đo thái độ
Sử dụng thang đo gồm từ 8 đến 12 câu dưới dạng câu hỏi. mỗi câu hỏi gồm một mệnh đề đánh giá và một thang đo gồm nhiều mức độ phản hồi [ thường dùng thang đo gồm 5 mức độ].
Ví dụ: tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
a] Hoàn toàn đồng ý b] Đồng ý c] bình thường
d] không đồng ý e] hoàn toàn không đồng ý
Các dạng phản hồi của thang đo có thể sử dụng là: đồng ý; tần suất; tính tức thì; tính cập nhật; tính thiết thực.
b] Độ tin cậy và độ giá trị
Các dữ liệu thu thập được thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kỹ năng và đo thái độ có độ tin cậy và độ giá trị.
b.1. Độ tin cậy
- Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất của các dữ liệu giữa các lần đo khác nhau và tính ổn định của dữ liệu thu thập được.
Ví dụ: Khi bạn cân trọng lượng của mình trong 3 ngày liên tiếp và có các dữ liệu về cân nặng gồm: 58kg; 65kg; 62kg. Vì cân nặng của bạn khó có thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn như vậy, nên bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác của chiếc cân đã sử dụng. Chúng ta có sự nghi ngờ về sự không đáng tin cậy của chiếc cân, kết quả không có khả năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa các lần đo khác nhau.
- Độ giá trị
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu thập được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh trung thực về nhận thức, thái độ, hành vi được đo.
Ví dụ: Khi đo chiều cao bằng thước, bạn sẽ được các kết quả gần giống nhau là 1,60m, 1,63m, 1,64m. Trong thực tế, các số đo này tương đối thống nhất. Nhưng khi nhớ lại số đo của bạn cách đó 1 tháng là 1,55m bạn sẽ nghi ngờ chiều cao của mình tăng quá nhanh. Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng không thể cao nhanh như thế được. Các kết quả đo sẽ không phản ánh chính xác chiều cao của bạn. Cuối cùng bạn phát hiện ra thước đô bị gãy một đầu. Trong trường hợp này các số đo đáng tin cậy nhưng không có giá trị. Các số đo tương đối thống nhất nhưng không phản ánh thực tế.
b.2. Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị
- Độ tin cậy và độ giá trị là chất lượng của dữ liệu, không phải là công cụ để thu thập dữ liệu.
- Độ tin cậy và độ giá trị có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: bắn súng
Chúng ta sử dụng loại suy trong việc bắn súng. Mục tiêu đặt ra là bắn trúng vào hồng tâm do đó xạ thủ nào đạt được mục tiêu này sẽ cho kết quả đáng tin cậy và có giá trị.
b.3. Kiểm chứng độ tin cậy
Bằng cách: Kiểm tra nhiều lần; Sử dụng các dạng đề tương đương; chia đôi các dữ liệu.
b.4. Kiểm tra độ giá trị các dữ liệu bằng ba phương pháp sau:
- Độ giá trị nội dung.
- Độ giá trị đồng qui.
- Độ giá trị dự báo.
2.4. Phân tích dữ liệu [bước 6]
Sử dụng phương pháp toán học thống kê
Có ba chức năng của thống kê là: mộ tả dữu liệu; So sánh dữ liệu; liên hệ dữ liệu
- Mô tả dữ liệu:
+ Các điểm số có độ tập trung tốt như thế nào?
+ Các điểm số có độ phân tán như thế nào?
- So sánh dữ liệu:
+ Kết quả các nhóm có sự khác biệt không?
+ Mức độ ảnh hưởng đến đâu?
- Liên hệ dữ liệu: Hai tập hợp điểm số có liên hệ gì không?
2.5. Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng [bước 7]
a. Mục đích của báo cáo
-Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người làm nghiên cứu khác.
-Chứng minh bằng tài liệu về qui trình và các kết quả nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu khoa học ứng dụng bằng văn bản là một dạng báo cáo phô biến.
b. Nội dung có bản của báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Các nôi dung cơ bản của báo cáo gồm:
- Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào; vì sao vấn đề lại quan trọng?
- Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
- Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? và bằng cách nào?
- Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao?
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa?
- Có những kết luận và kiến nghị gì?
c. Cấu trúc báo cáo [ mẫu báo cáo]
c.1. Trang bìa và trang sơ mi bìa:
- Tên đề tài
- Tên tác giả
- Tên tổ chức
c.2. Mục lục
c.3. Tóm tắt đề tài
c.4. Giới thiệu
c.5. phương pháp
- Khách thể nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu
-Đo lường và thu thập dữ liệu
c.6. Phân tích dữ liệu và thu thập kết quả
c.7. Kết luận và khuyến nghị
c.8. Tài liệu tham khảo
c.9. Phụ lục
d. Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Báo cáo cần tập trung vào trọng tâm của vấn đề nghiên cứu, không lan man.
Báo cáo cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc sử dụng các từ chuyên môn không cần thiết.
Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản khi có thể. Các biểu đồ hình học ba chiều trông có thể đẹp nhưng không tăng thêm giá trị cho dữ liệu cần trình bày.
Có phần chú giài cho các bảng, biểu đồ, không nên để người đọc tự phán đoán ý nghĩa của các bản, biểu đồ.
Sử dụng thống nhất một cách trích dẫn cho toàn bộ văn bản.
3.Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Lập kế hoạch là sự khởi đầu của NCKHSPƯD.
Kế hoạch NCKHSPƯD giúp người nghiên cứu lần lượt đi theo các bước của NCKHSPƯD.
Bảng C.1. Kế hoạch Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước | Hoạt động | ||
1. Hiện trạng | 1. Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lý hoặc hoạt động hiện tại của nhà trường 2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề 3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi | ||
2. Giải pháp thay thế | 1. Tìm hiểu lịch sử vấn đề [xem vấn đề NC đã được giải quyết ở một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương tự liên quan đến vấn đề chưa] 2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề 3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay thế. | ||
3. Vấn đề NC | Xây dựng các vấn đề NC và giả thuyết NC tương ứng | ||
4. Thiết kế | 1. Lựa chọn 1 trong các thiết kế sau: - KT trước và sau tác động với nhóm duy nhất - KT trước và sau tác động với các nhóm tương đương - KT trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên - KT sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên - Thiết kế cơ sở AB/đa cơ sở AB 2. Mô tả số HS trong nhóm thực nghiệm/đối chứng | ||
5. Đo lường | 1. Thu thập dữ liệu nào [nhận thức, hành vi, thái độ]? 2. Sử dụng công cụ đo/bài KT [bình thường trên lớp hay thiết kế đặc biệt]? 3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ GV khác hoặc chuyên gia 4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu sử dụng công thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần | ||
1. Phân tích dữ liệu | Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp:
| ||
7. Kết quả | Trả lời cho các câu hỏi: - Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không? - Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào? - Tương quan giữa các bài KT như thế nào? Lưu ý: Trong bước lập kế hoạch, GV - người nghiên cứu có thể chưa điền nội dung của mục này vì chưa thu thập được dữ liệu. |
Bằng việc liệt kê tất cả các hoạt động cần thiết trong mỗi bước, bạn đã hoàn tất việc lập kế hoạch NCKHSPƯD. Từ đó, người NC có thể tự tin hơn về thành công của nghiên cứu.
Ví dụ về kế hoạch NCKHSPƯD
Tên đề tài: Nâng cao kết quả đọc hiểu của HS thông qua các câu chuyện được cá nhân hóa
Bước | Hoạt động | |||||||||
1. Hiện trạng | 1. HS lớp 4 cảm thấy việc đọc hiểu SGK rất khó. Kết quả là điểm kiểm tra không như mong muốn. 2. Các câu chuyện không hấp dẫn. | |||||||||
2. Giải pháp thay thế | 1. Đổi tên các nhân vật trong truyện thành tên HS và các thành viên trong gia đình HS. Dự đoán kết quả là HS cảm thấy các câu chuyện thú vị hơn. 2. Yêu cầu HS cung cấp tên các thành viên trong gia đình và bạn bè của các em. 3. Khi đọc các câu chuyện, HS sẽ nhắc đến tên các thành viên trong gia đình. GV tổ chức 6 bài dạy như thế trong 1 tháng. | |||||||||
3. Vấn đề NC Giả thuyết NC | Những câu chuyện được cá nhân hóa có nâng cao kết quả đọc hiểu của HS không? Có, nó giúp nâng cao kết quả đọc hiểu của HS | |||||||||
4. Thiết kế | Chỉ kiểm tra sau tác động với nhóm ngẫu nhiên
| |||||||||
5. Đo lường | 1. Kết quả KT của HS trả lời 5 câu hỏi nhiều lựa chọn và 5 câu trả lời ngắn. 2. Bài KT tương tự như các bài KT thường trên lớp. 3. Kiểm chứng độ giá trị nội dung của bài KT sau TĐ với 2 GV khác 4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng cách chấm điểm nhiều lần do 2 GV khác đảm nhiệm. | |||||||||
6. Phân tích dữ liệu | Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh hưởng | |||||||||
7. Kết quả | Kết quả đối với mỗi vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không? Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào? Chú ý: Chưa có dữ liệu |