Quyền nhân thân gắn với tài sản ví dụ

Bạn đang tìm hiểu về quyền nhân thân theo quy định của pháp luật. Quyền nhân thân là một quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân như quyền xác định lại giới tính,  quyền xác định dân tộc, chuyển đổi giới tính, quyền ly hôn, quyền kết hôn, quyền nhận nuôi con nuôi… Nhằm giúp bạn đọc hiểu hơn về quyền nhân thân, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:

Quyền nhân thân là gì?

Theo Wikipedia: Quyền nhân thân, còn được gọi là Quyền nhận dạng cá nhân, Quyền cá nhân gồm có một số quyền được quy định nhằm bảo vệ đời sống cũng như tự do của một cá nhân. Cụ thể nó gồm có quyền của một cá nhân kiểm soát việc sử dụng thương mại của tên của mình, diện mạo, hình ảnh hoặc những đặc điểm rõ ràng khác về nhận dạng cá nhân của mình. Nó được coi là một quyền sở hữu tài sản và trái ngược với một quyền cá nhân.

Các quyền nhân thân

Các quyền nhân thân của cá nhân bao gồm:

  • Quyền có họ, tên
  • Quyền thay đổi họ
  • Quyền thay đổi tên
  • Quyền xác định, xác định lại dân tộc
  • Quyền được khai sinh, khai tử
  • Quyền đối với quốc tịch
  • Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
  • Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
  • Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
  • Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
  • Quyền xác định lại giới tính
  • Chuyển đổi giới tính
  • Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
  • Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

Đặc điểm quyền nhân thân

Với bản chất là một bộ phận quyền nhân thân, quyền dân sự có đầy đủ những đặc điểm của quyền dân sự nói chung. Ngoài ra, nó còn mang một vài đặc điểm riêng biệt nhằm phân biệt với quyền tài sản. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, quyền nhân thân mang tính chất phi tài sản

Khác với quyền tài sản, đối tượng của quyền nhân thân mang giá trị tinh thần. Do đó, quyền nhân thân không biểu hiện bằng vật chất và không quy đổi được thành tiền. Giá trị tinh thần và tiền tệ không phải là các đại lượng tương đương và không thể trao đổi ngang giá. Do vậy, quyền nhân thân không bị định đoạt hay mang ra chuyển nhượng cho người khác. Pháp luật có quy định cho mọi chủ thể đều bình đẳng về quyền nhân thân. Mỗi một chủ thể có các giá trị nhân thân khác nhau nhưng được pháp luật bảo vệ như nhau khi bị xâm phạm.

Thứ hai, quyền nhân thân gắn liền với một chủ thể nhất định và không chuyển dịch

Mỗi chủ thể đều mang một giá trị nhân thân đặc trưng. Do đó, quyền nhân thân sẽ luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Mặc dù vậy, quyền nhân thân không bị phụ thuộc và chi phối bởi bất kỳ yếu tố khách quan nào, ví dụ như: độ tuổi, tôn giáo, trình độ, giới tính, địa vị xã hội,….
Quyền nhân thân không được chuyển dịch cho người khác. Nghĩa là, quyền nhân thân của mỗi cá nhân do chính cá nhân đó hoặc trong vài trường hợp do chủ thể khác được pháp luật quy định. Quyền nhân thân không thể là đối tượng trong những giao dịch mua bán, trao đổi, cho, tặng… Trên thực tế xuất hiện nhiều hợp đồng liên quan về quyền nhân thân Ví dụ:  một người mẫu ký hợp đồng quảng cáo với công ty quảng cáo về việc công ty đó được phép sử dụng bức ảnh của mình để quảng cáo. Như vậy, quyền nhân thân đối với hình ảnh người mẫu trong trường hợp này có được xem là đối tượng chuyển dịch? Thực chất, đối tượng chuyển dịch ở trường hợp này chính là người mẫu đã được chụp mà không phải quyền nhân thân đối với hình ảnh của người mẫu.

XEM THÊM: Điều kiện được bảo hộ quyền tác giả theo quy định mới


Như vậy, với những chia sẻ trên, bạn đọc đã hơn về khái niệm quyền nhân thân là gì? Cùng với các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền nhân thân. Mong rằng, những nội dung mà chúng tôi chia sẻ ở trên, mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về pháp luật.

Quyền tác giả đối với tác phẩm gồm có  quyền nhân thân và quyền tài sản. Hai quyền này gắn với quyền tác giả khác nhau như thế nào? Có phải là tác giả của tác phẩm thì sẽ được hưởng cả hai đặc quyền này? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:

Quy định của pháp luật về quyền nhân thân và quyền tài sản trong quyền tác giả

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 [Luật Sở hữu trí tuệ] được quy định như sau:

1. Quyền tác giả đối với tác phẩm được quy định tại Luật này gồm có quyền nhân thân và quyền tài sản [Điều 18]

2. Quyền nhân thân gồm có các quyền dưới đây:

  • Đặt tên cho tác phẩm.
  • Đứng tên thật hoặc là đứng tên bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc là bút danh khi tác phẩm được sử dụng, công bố.
  • Công bố tác phẩm hoặc là cho phép người khác được quyền công bố tác phẩm.
  • Bảo vệ toàn vẹn của tác phẩm và không cho phép người khác sửa chữa, cắt bớt hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất cứ hình thức nào gây hại đến danh dự và uy tín của tác giả

3. Quyền tài sản gồm có các quyền dưới đây:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối và nhập khẩu bản gốc hoặc là bản sao của tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua các phương tiện vô tuyến, hữu tuyến và mạng thông tin điện tử hoặc bất cứ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc là bản sao chương trình máy tính, tác phẩm điện ảnh.

4. Những quyền quy định tại khoản 1 Điều này do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền, tác giả thực hiện hoặc là cho phép người khác thực hiện theo đúng quy định của Luật này.

5. Tổ chức và cá nhân khi sử dụng khai thác một, một số hoặc là toàn bộ những quyền quy định tại khoản 1 Điều này và tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, cần phải xin phép và trả tiền thù lao, tiền nhuận bút, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Quyền nhân thân trong quyền tác giả

Quyền nhân thân là các quyền chỉ thuộc về riêng của cá nhân tác giả và không thể chuyển giao cho bất cứ ai ở dưới mọi hình thức nào. Thậm chí, cả những trường hợp tác giả của đối tượng sở hữu công nghiệp đó đã chết. Quyền nhân thân của tác giả mà pháp luật ghi nhận trong đối tượng sở hữu công nghiệp là quyền được ghi tên. Họ tên dưới dạng danh nghĩa là tác giả được ghi cụ thể, chính xác, rõ ràng trong các trường hợp sau:

  • Ghi tên tác giả vào trong sổ đăng kí quốc gia về những đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ;
  • Ghi tên tác giả vào trong giấy chứng nhận đăng kí hay bằng độc quyền đối tượng sở hữu công nghiệp;
  • Được nêu tên là tác giả trong những tài liệu công bố về các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Xem thêm: Quyền nhân thân của tác giả được pháp luật quy định như thế nào?

Cụm từ q.uan h.ệ nhân thân được sử dụng rất nhiều trong các văn bản pháp luật như Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự…. Tuy nhiên khi nhắc đến điều này, vẫn chưa có nhiều người được biết đến hoặc chưa hiểu rõ về nó.

Vậyq.uan h.ệ nhân thân là gì? Đặc điểm q.uan h.ệ nhân thân ra sao? Q.uan h.ệ nhân thân được phân loại như thế nào? Mời quý vị tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ.

Q.uan h.ệ nhân thân là q.uan h.ệ xã hội gắn liền với giá trị nhân thân của cá nhân, tổ chức. Q.uan h.ệ nhân thân không thể chuyển giao cho chủ thể khác như q.uan h.ệ tài sản.

Q.uan h.ệ nhân thân tiếng Anh là gì?

Q.uan h.ệ nhân thân tiếng Anh là Personal relations.

Đặc điểm của q.uan h.ệ nhân thân

Q.uan h.ệ nhân thân có những đặc điểm như sau:

+ Q.uan h.ệ xã hội gắn liền với một cá nhân, tổ chức

Q.uan h.ệ này luôn đi cùng một chủ thể xác định, có từ khi chủ thể được xác lập và chấm dứt khi chủ thể chấm dứt hoạt động.

+ Q.uan h.ệ nhân thân không thể trao đổi ngang giá

Đây là q.uan h.ệ xã hội gắn liền với giá trị nhân thân, có giá trị tinh thần nên không thể định giá, đem ra trao đổi mua bán như tài sản.

Phân loại q.uan h.ệ nhân thân

Q.uan h.ệ nhân thân được phân chia thành 2 loại:

– Q.uan h.ệ nhân thân gắn với tài sản: Q.uan h.ệ nhân thân gắn với tài sản là q.uan h.ệ về những giá trị nhân thân mà khi xác lập thì làm phát sinh q.uan h.ệ tài sản.

– Q.uan h.ệ nhân thân không gắn với tài sản: Q.uan h.ệ nhân thân không gắn liền với tài sản là q.uan h.ệ về những giá trị nhân thân không thể trao đổi ngang giá

Quy định của pháp luật về q.uan h.ệ nhân thân

Q.uan h.ệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của khá nhiều ngành luật. Ví dụ như Luật hôn nhân và gia đình, luật cán bộ công chức, luật viên chức, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật sở hữu trí tuệ,…

Q.uan h.ệ nhân thân được thể hiện rõ nhất là trong Bộ luật dân sự và Bộ luật hình sự. Bộ luật dân sự đã có những quy định riêng để bảo vệ quyền nhân thân của một cá nhân khi tham gia vào các q.uan h.ệ xã hội. Đây là quyền xuất phát từ q.uan h.ệ nhân thân của mỗi người. Ví dụ như quyền có họ tên, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền khai sinh, ….

Xuất phát từ đặc điểm của q.uan h.ệ nhân thân, Nhà nước đã ban hành quy định pháp luật để bảo vệ các giá trị xuất phát từ q.uan h.ệ nhân thân, gọi là quyền nhân thân. Quyền nhân thân được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự.

Trong đó, quyền nhân thân bao gồm: quyền có họ tên; quyền xác định dân tộc; quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể; quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, uy tín; quyền đối với bí mật đời tư, quyền kết hôn, quyền ly hôn; quyền có quốc tịch; quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo; quyền tự do đi lại, cư trú; quyền lao động, quyền tự do sáng tạo; quyền của tác giả đối với tác phẩm; quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Bộ luật hình sự có quy định chế tài xử lý những cá nhân có hành vi xâm phạm đến q.uan h.ệ nhân thân của người khác ví dụ tội vu khống, tội giết người, tội xúc phạm danh dự nhân phẩm,…. Đây là chế tài xử phạt những người xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm mà mỗi cá nhân đều được hưởng theo quy định của Liên hợp quốc về quyền con người.

Mỗi người được pháp luật bảo vệ các quyền nhân thân của mình, khi bị xâm phạm, người bị hại có quyền yêu cầu người có hành vi vi phạm hoặc cơ quan tư pháp xử lý hành vi vi phạm dưới một trong các hình thức sau: buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm; xin lỗi công khai; tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; tự mình yêu cầu hoặc yêu cầu Tòa án  buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần.

Trên đây là những thông tin cơ bản về q.uan h.ệ nhân thân mà chúng tôi muốn gửi tới bạn đọc. Chúng tôi hi vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn đọc hiểu hơn như thế nào được gọi là “q.uan h.ệ nhân thân là gì?”.

Video liên quan

Chủ Đề