So sánh công văn và chỉ thị

Chỉ thị là loại văn bản thường xuyên được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức, ban ngành. Trong nội dung của bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích cụ thể khái niệm Chỉ thị là gì và văn bản này do cơ quan nào có thẩm quyền ban hành.

Chỉ thị là gì?

Mặc dù Chỉ thị là văn bản thường được cơ quan cấp trên ban hành nhằm truyền đạt chủ trương, chính sách hay các biện pháp quản lý chỉ đạo để giao nhiệm vụ, đôn đốc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ nhưng không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể Chỉ thị là gì.

Do đó, hiện nay, không có định nghĩa cụ thể về loại văn bản này. Tuy nhiên, căn cứ thực tế, có thể đưa ra một số nội dung chủ yếu trong các Chỉ thị thường gặp gồm:

- Phổ biến, tuyên truyền, triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên

- Đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện cho các tổ chức, cá nhân có liên quan:

Để nâng cao hiệu quả giải quyết công việc thì cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền sẽ ban hành ra Chỉ thị để chỉ đạo giải quyết một số hoạt động phức tạp mà cấp dưới không thể tự giải quyết được như về thiên tai, dịch bệnh, môi trường…

Ngoài ra nếu cấp dưới gặp khó khăn trong việc giải quyết các công việc trong nhiệm vụ, quyền hạn thì cơ quan quản lý cấp trên cũng sẽ ban hành Chỉ thị để chỉ đạo giải quyết.

- Chỉ đạo, đôn đốc và giao nhiệm vụ cho cấp dưới:

Khi có những nhiệm vụ mới phát sinh mà chưa được hướng dẫn trong các văn bản quy phạm pháp luật trước đó thì cơ quan cấp trên thường sẽ ban hành Chỉ thị để chỉ đạo, đôn đốc hoặc giao nhiệm vụ mới cho cấp dưới.

Nhìn chung, có thể thấy, các cơ quan có thẩm quyền khác nhau sẽ ban hành Chỉ thị với nội dung và mục đích khác nhau tùy phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như hoàn cảnh cụ thể.

Thẩm quyền ban hành Chỉ thị

Trước đây, khoản 2 Điều 95 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 có nêu:

Những văn bản quy phạm pháp luật bao gồm Nghị quyết của Chính phủ; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, Chỉ thị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; văn bản liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành trước khi Luật này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc được thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.

Do đó, có thể thấy, Chỉ thị được ban hành bởi:

- Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị của cơ quan này thường nêu các biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của thành viên Chính phủ; đôn đốc, kiểm tra hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: Chỉ thị của cơ quan này thường quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của mình.

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Chỉ thị của cơ quan này thường quy định các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao...

Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền trên vẫn thường xuyên ban hành Chỉ thị. Tuy nhiên, Chỉ thị chỉ được đề cập đến tại khoản 2 Điều 172 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật như sau:

2. Thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.

Như vậy, có thể thấy, ngoại trừ Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp thì các loại Chỉ thị của các cơ quan khác đã không còn được đề cập đến là văn bản quy phạm pháp luật nữa.

Công văn là một loại văn bản hành chính được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công văn là công cụ giao tiếp chính thức của cơ quan nhà nước với cấp trên, cấp dưới và công dân.

Tại Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về các loại văn bản hành chính như sau:

Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau:

Nghị quyết [cá biệt], quyết định [cá biệt], chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.

2. Quy định về việc soạn thảo Công văn

Tại Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về thể thức văn bản như sau:

- Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.

- Thể thức văn bản hành chính [công văn] bao gồm các thành phần chính

[1] Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

[2] Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

[3] Số, ký hiệu của văn bản.

[4] Địa danh và thời gian ban hành văn bản.

[5] Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

[6] Nội dung văn bản.

[7] Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.

[8] Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.

[9] Nơi nhận.

Ngoài các thành phần nêu trên, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác gồm:

[10] Phụ lục.

[11] Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.

[12] Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.

[13] Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.

3. Các soạn thảo công văn

- Đối với công văn:

Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản.

Đối với công văn, ký hiệu bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc lĩnh vực được giải quyết.

Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.

- Đối với Tờ trình, Báo cáo [cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi cơ quan, tổ chức cấp trên] và Công văn, nơi nhận bao gồm:

+ Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc.

+ Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản.

+ Đối với những văn bản khác, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.

+ Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b Mục IV Phần I Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP bao gồm:

++ Phần nơi nhận tại ô số 9a [áp dụng đối với Tờ trình, Báo cáo của cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi cơ quan, tổ chức cấp trên và Công văn]:

Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm [:].

++ Nếu văn bản gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng;

Trường hợp văn bản gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng, tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng [-], cuối dòng có dấu chấm phẩy [;], cuối dòng cuối cùng có dấu chấm [.];

Các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm [:].

++ Phần nơi nhận tại ô số 9b [áp dụng chung đối với các loại văn bản]:

Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng [ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái], sau có dấu hai chấm [:], bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;

Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng;

Tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng [-] sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy [;], dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm [:], tiếp theo là chữ viết tắt “VT”, dấu phẩy [,], chữ viết tắt tên đơn vị [hoặc bộ phận] soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu, cuối cùng là dấu chấm [.].

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề