Số tiết học trung bình hs thpt năm 2024

Theo dõi bài viêt để được hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh trung học phổ thông theo quy định mới nhất.

1. Đánh giá, xếp loại kết quả học tập của học sinh THPT

1.1. Đánh giá, xếp loại kết quả học tập theo môn học

Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét

Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học được đánh giá theo mức: Đạt hoặc Chưa đạt.

  • Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, trong đó tất cả các lần được đánh giá Đạt.
  • Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học cũng được đánh giá theo mức: Đạt hoặc Chưa đạt.

  • Mức Đạt: Kết quả học kì II được đánh giá Đạt.
  • Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì đối với mỗi môn học được tính như sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx + 5

Trong đó:

  • ĐTBmhk: là viết tắt của điểm trung bình môn học kỳ
  • TĐĐGtx: là viết tắt của tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmcn: là viết tắt của điểm trung bình môn cả năm

ĐTBmhkI: là viết tắt của điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII: là viết tắt của điểm trung bình môn học kì II.

1.2. Đánh giá, xếp loại kết quả học tập cả kỳ, cả năm

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn học kỳ sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học.

Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo một trong các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Mức Tốt:

- Tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có điểm trung bình môn dưới 3,5 điểm.

Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Lưu ý về điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập

Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ hai mức trở lên so với mức đánh giá quy định chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh THPT mới nhất [Ảnh minh họa]

2. Đánh giá, xếp loại kết quả rèn luyện học sinh THPT

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh quy định tại Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT như sau:

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo một trong các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

2.1. Đánh giá, xếp loại kết quả rèn luyện từng học kì

- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

Theo chương trình chính thức vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chiều 28/7, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản [từ lớp 1 đến lớp 9] và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp [từ lớp 10 đến lớp 12].

Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn.

Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày.

Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.

Cụ thể:

Ở cấp Tiểu học, các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 [ở lớp 3, lớp 4, lớp 5]; Tự nhiên và xã hội [ở lớp 1, lớp 2, lớp 3]; Lịch sử và Địa lý [ở lớp 4, lớp 5]; Khoa học [ở lớp 4, lớp 5]; Tin học và Công nghệ [ở lớp 3, lớp 4, lớp 5]; Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm [trong đó có nội dung giáo dục của địa phương].

Thời lượng giáo dục cấp Tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được công bố

Nội dung môn học Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần [mô-đun], nội dung Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề. Học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.

Nội dung đáng chú ý nhất ở cấp Tiểu học là môn Ngoại ngữ 1 được đưa vào thành môn học tự chọn từ lớp 1.

Thời lượng: Chương trình cũng quy định rõ, cấp Tiểu học sẽ thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học. Mỗi tiết học từ 35 phút đến 40 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ.

Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ.

Ở cấp Trung học cơ sở, các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lý; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.

Thời lượng giáo dục cấp Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được công bố

Mỗi môn học Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề. Học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.

Điểm mới nhất của kế hoạch giáo dục cấp Trung học cơ sở chính là nội dung hướng nghiệp được yêu cầu tích hợp vào các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc.

Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc đều tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp; ở lớp 8 và lớp 9, các môn học Công nghệ, Tin học, Khoa học tự nhiên, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Hoạt động trải nghiệm và Nội dung giáo dục của địa phương có học phần hoặc chủ đề về nội dung giáo dục hướng nghiệp.

Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.

Thời lượng: Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Ở cấp Trung học phổ thông, chương trình không tách cấp học này thành 2 giai đoạn với 2 tính chất [dự hướng và định hướng nghề nghiệp] như dự thảo công bố hồi tháng 4 mà dồn chung thành một giai đoạn chung, thông suốt từ lớp 10 đến lớp 12.

Cụ thể, giai đoạn này bao gồm các môn học bắt buộc là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm, Nội dung giáo dục địa phương.

Thời lượng giáo dục cấp Trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được công bố

Trong đó, môn Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần. Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề. Học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.

Học sinh sẽ được lựa chọn môn học định hướng nghề nghiệp từ lớp 10. Các môn học được lựa chọn chia thành 3 nhóm môn, học sinh chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn.

- Nhóm môn Khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật.

- Nhóm môn Khoa học tự nhiên: Vật lý, Hóa học, Sinh học.

- Nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật.

Theo đó, mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học giúp học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.

Thời lượng: Mỗi chuyên đề học tập từ 10 đến 15 tiết. Tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn là 35 tiết.

Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường.

Chương trình vừa được ban hành cũng quy định, các trường có thể xây dựng các tổ hợp môn học từ 3 nhóm môn học và chuyên đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.

Học sinh có thể đăng ký học ở một cơ sở giáo dục khác những môn học và chuyên đề học tập mà trường học sinh đang theo học không có điều kiện tổ chức dạy.

Về thời lượng giáo dục, chương trình quy định, cấp Trung học phổ thông mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ.

Đồng thời, khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ.

Học sinh trung bình cần bao nhiêu điểm cấp 3?

Điểm trung bình của tất cả các môn học phải đạt từ 6.5 điểm trở lên. Đặc biệt, học sinh phải có ít nhất một trong ba môn chính là Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ đạt điểm trung bình từ 6.5 điểm trở lên [Đối với học sinh trong lớp chuyên, điểm trung bình của môn chuyên cũng phải từ 6.5 điểm trở lên].nullCách xếp loại học lực cấp 3 cập nhật mới nhất cho năm 2024 - FPT Shopfptshop.com.vn › tin-tuc › danh-gia › cach-xep-loai-hoc-luc-cap-3-180845null

Điểm trung bình 1 môn dưới 5 thì học sinh gì?

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; + Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Theo như quy định nêu trên thì học sinh THCS, THPT có điểm trung bình 1 môn cả năm dưới 5 điểm thì không được học sinh khá [tiên tiến] theo quy định.nullĐiểm trung bình 1 môn dưới 5 có được học sinh khá THCS, THPT ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › diem-trung-binh-1-mon-duoi-5-co-duoc-...null

1 tiết học của HS tiểu học bao nhiêu phút?

Tại Chương trình giáo dục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ thời lượng giáo dục cấp tiểu học trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 như sau: Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút.nullThời lượng giáo dục cấp tiểu học trong chương trình giáo dục phổ ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › thoi-luong-giao-duc-cap-tieu-hoc-trong-...null

1 tiết học cấp 3 bao nhiêu phút?

Thời lượng giáo dục 35 tuần/1 năm học và 29-29,5 tiết/1 tuần. Thời lượng mỗi tiết học là 45 phút. - Cấp THPT có 6 môn học bắt buộc: Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Lịch sử.null10 điểm mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018xaydungchinhsach.chinhphu.vn › 10-diem-moi-cua-chuong-trinh-giao-du...null

Chủ Đề