Soạn văn bài chiếu dời đô lớp 8

Nội dung chính của bài Chiếu dời đô: Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường của dân tộc và sự phát triển lớn mạnh của quốc gia Đại Việt. Qua đó, chúng ta có thể thấy được khát vọng mãnh liệt của tổ tiên về một nước Đại Việt độc lập, thống nhất, hùng cường và tư thế hiên ngang của một quốc gia tự chủ đang trên đà phát triển lớn mạnh.

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 [trang 118 Chiếu dời đô cánh diều Ngữ Văn lớp 8 Tập 1]: Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Nhằm mục đích khẳng định việc làm đó là chính nghĩa, vì nước, vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực và ý chí tự cường dân tộc. Câu 2 [trang 119 Chiếu dời đô cánh diều Ngữ Văn lớp 8 Tập 1]: Thành Đại La có lợi thế như thế nào?

Trả lời:

Là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.

Câu 4 [trang 119 Chiếu dời đô cánh diều Ngữ Văn lớp 8 Tập 1]: Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?

Trả lời:

Là một lời tuyên bố, quyết định cũng là lời ngỏ ý gần gũi, rút ngắn khoảng cách giữa dân và vua khiến dân yên lòng, cũng thể hiện được ý nguyện của vua.

Câu hỏi cuối bài:

Chiếu dời đô cánh diều Ngữ Văn lớp 8

Câu 1 [trang 119 Chiếu dời đô cánh diều Ngữ Văn lớp 8 Tập 1]: Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao vua Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?

Trả lời:

1010, vua Lí Thái Tổ đã rời từ kinh đô Hoa Lư [Ninh Bình] ra Đại La [Thăng Long - Hà Nội ngày nay]. Đây là một sự kiện lịch sử mang tính trọng đại của dân tộc, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của triều đại phong kiến Việt Nam thời đó. Và nhà vua Lí Công Uẩn đã viết " Chiếu dời đô" để thông báo cho quân chúng được biết về sự việc dời đô đó.

Sự viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các đời vua xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô nhằm mục đích:

– Minh chứng cho việc dời đô: theo mệnh trời nên được hưng thịnh.

– Tạo tiền đề cho lí lẽ ở phần sau: khi các đời vua không dời đô → đất nước, nhân dân phải gánh chịu nhiều hậu quả.

Câu 2 [trang 51 sgk Văn 8 Tập 2]:

– Tác giả nhận định rằng việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa: “Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi“. Hoa Lư là vùng có địa thế hiểm trở, khi tiềm lực phát triển chưa đủ mạnh thì nó hợp với chiến lược phòng thủ.

– Nhưng đến đời Lí thì đất nước đặt ra nhu cầu phát triển, cho nên đô thành phải dời chuyển ra nơi có địa thế khác. Không chỉ có lí lẽ, Lí Công Uẩn bày tỏ cả tấm lòng mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó“.

Câu 3 [trang 51 sgk Văn 8 Tập 2]:

Theo tác giả, Đại La có những thuận lợi sau:

– Vị trí địa lí và địa thế:

+ Nhìn theo trục dọc: Đại La ở nơi trung tâm của trời đất

+ Nhìn theo trục ngang: thành Đại La ở vị trí trung tâm của đất nước

+ Nhìn theo cái nhìn vũ trụ và tâm linh của “tam vị”, “tam tài” [thiên, địa, nhân] thì đây là “nhân”, nghĩa là chỗ thích hợp của con người, hợp với đạo Trung…

+ Nhìn theo thuật phong thuỷ: phía sau tựa vào chỗ cao ráo vững chãi [dựa núi]; phía trước nhìn xa xa bằng phẳng có sông nước càng tốt [nhìn sông], như thế vừa tụ khí lành, lưu chuyển hanh thông. “Địa thế rộng mà bằng đất đai cao mà thoáng”. Vì thế mà “dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.

– Kinh tế, chính trị, văn hóa: chốn hội tụ trọng yếu của 4 phương đất nước; Đại La ở vào thế “rồng cuộn hổ ngồi” thích hợp là “nơi ở của đế vương”.

Câu 4 [trang 51 sgk Văn 8 Tập 2]:

“Chiếu dời đô” có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình:

– Trình tự lí lẽ:

+ Các triều đại lớn ở Trung Quốc đã có nhiều cuộc dời đô và trở nên hưng thịnh, bền vững.

+ Nhà Đinh Lê không chịu dời đô → lụi tàn.

+ Thành Đại La có những thuận lợi về vị trí địa lí, hình thế núi sông, thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt.

– Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối:

+ Thể hiện sự thương xót trước sự ngắn ngủi của triều Đinh, Lê

+ Tạo sự đồng cảm giữa vua và thần dân.

+ Sự tôn trọng của nhà vua đối với bề tôi.

Câu 5 [trang 51 sgk Văn 8 Tập 2]:

– “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt:

+ Quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện sự lớn mạnh của nhà nước phong kiến Đại Việt.

+ Thể hiện nguyện vọng giang sơn thống nhất, cuộc sống yên bình, phồn thịnh của nhân dân.

+ Thiện tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước.

Phần Luyện tập

Câu hỏi [trang 52 sgk Văn 8 Tập 2]:

Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục:

+ Viện dẫn sử sách các triều đại lớn ở Trung Quốc đã có nhiều cuộc dời đô và trở nên hưng thịnh, bền vững. Do đó, tạo sự tin tưởng, thuyết phục cho người đọc.

+ So sánh với sự tàn lụi của nhà Đinh Lê khi không chịu dời đô, từ đó thể hiện được sự cần thiết của việc dời đô.

+ Đưa ra những thuận lợi về vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt của thành Đại La. Từ đó khẳng định được Đại La là vị trí tốt nhất để dời đô.

Chủ Đề