Sự khác biệt giữa trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh

Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

Các doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu và cổ đông. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ có thể làm bất cứ điều gì cần để có được lợi nhuận tối đa đó. Họ không thể làm những điều quanh co chỉ để có được lợi nhuận mong muốn của họ. Đây là nơi đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội được đưa ra trong bức tranh. Có rất nhiều nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này và chúng có xu hướng được sử dụng thay thế cho nhau. Trách nhiệm xã hội là dễ hiểu, nhưng từ 'đạo đức' gây ra nhiều nhầm lẫn. Phải tuân theo chính sách của công ty để mang lại lợi ích cho cộng đồng. Đây được đặt ra như là trách nhiệm xã hội của công ty. Tuy nhiên, khi nói về đạo đức kinh doanh, nó trở thành một điều rất khác, bởi vì đạo đức dựa trên lương tâm.

Có một sự khác biệt đáng kể giữa trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh; và cách tốt nhất để phân biệt hai là bằng cách xác định cả hai.

Trước khi xác định đạo đức kinh doanh, trước hết hãy hiểu ý nghĩa của đạo đức. Đạo đức có nghĩa là nhân cách luân lý và xuất phát từ từ ngữ Hy Lạp ethos. Hành vi đạo đức là một khía cạnh liên quan đến thiện và đúng. Đạo đức tập trung vào cái tốt và xấu, đúng hay sai. Sử dụng nó trong kinh doanh có nghĩa là công ty phải tuân theo hành vi đúng đắn nhằm đem lại lợi ích cho mọi người, bao gồm cả cổ đông, các bên liên quan, và thậm chí cả cộng đồng. Mặc dù kiếm được lợi nhuận là điều quan trọng nhất trong kinh doanh, nếu kiếm tiền là mối quan tâm duy nhất của một doanh nghiệp nhất định, thì đó là chủ nghĩa tư bản trong điều tồi tệ nhất. Các doanh nghiệp nên có đạo đức kinh doanh tốt để mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng hoặc xã hội. Đây là mục tiêu chính của đạo đức kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh không nên làm hại người dân. Thay vào đó, nó sẽ đem lại lợi ích cho họ. Các doanh nghiệp không có đạo đức kinh doanh tốt bị phạt bởi luật pháp, tuy nhiên, các biện pháp trừng phạt này không có gì so với những điều phi đạo đức mà các doanh nghiệp khác có khả năng thực hiện và thực sự đã làm.

Không ai là hòn đảo, có nghĩa là con người là những sinh vật xã hội. Hành vi mà con người phải trình bày phải tuân theo các chuẩn mực chấp nhận được của cộng đồng hoặc xã hội. So sánh kịch bản này với kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nghĩa vụ xã hội bằng cách thực hiện các hoạt động theo định mức của xã hội hoặc cộng đồng. Ngay cả khi các doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc tạo ra lợi nhuận cho công ty, nó vẫn phải có trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng. Đây là ý nghĩa chính của trách nhiệm xã hội. Nó là một nghĩa vụ hoặc nghĩa vụ đối với người mà doanh nghiệp đó ảnh hưởng. Một trong những ví dụ chính cho điều này là giảm thiểu ô nhiễm trong công ty, đặc biệt nếu một số doanh nghiệp nhất định tạo ra sự ô nhiễm.

TÓM TARYT:

1.

Có những điều tốt đẹp cho xã hội không tốt cho việc kinh doanh và đó là trách nhiệm xã hội. Cũng có những điều tốt đẹp trong kinh doanh không tốt cho xã hội và đây là nơi đạo đức kinh doanh được đưa ra.
2 .

Trách nhiệm xã hội là một chính sách hoặc nghĩa vụ đối với cộng đồng, trong khi đạo đức kinh doanh là lương tâm hơn.
3.

Kinh doanh tập trung vào lợi nhuận nhưng có trách nhiệm xã hội. Nó vẫn có nghĩa vụ thực hiện các hoạt động có lợi cho xã hội, trong khi đạo đức kinh doanh nên tạo ra động thái tích cực cho xã hội.
4.

Với trách nhiệm xã hội, cộng đồng sẽ không có lợi nếu không có đạo đức kinh doanh, kinh doanh là chủ nghĩa tư bản lúc tồi tệ nhất.

CHUYÊNCHUYÊN ĐỀĐỀ 11PHÂN BIỆT GIỮA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI. VAI TRÒ CỦAVĂN HÓA DOANH NGHIỆP. GIẢI THÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH,TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆPGVHD: TS. NGUYỄN NGỌC MINHThực hiện: Nhóm 4Lớp: MBA 3ATHÀNH VIÊN NHÓM 4LÊ VĂN CHIẾNLÊ HOÀNG DIỄNHỒNG NGỌC LINHLÊ DANH ĐỒNGLÊ THIỆN NHÂNLÝ PHÁT VIỆT LINHTRẦN QUANG TRUNGTRƯƠNG HOÀNG TUẤNNGUYỄN THỊ KIM TUYẾNDƯƠNG KIỆN VĂNNỘI DUNG Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội Phân biệt giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội Văn hóa doanh nghiệp: Khái niệm và vai trò Mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội và văn hóa doanh nghiệp. Kết luậnĐẠO ĐỨC KINH DOANHKHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦAĐẠO ĐỨC KINH DOANHĐạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi con người đốivới bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn vàkiểm soát hành vi của chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạtđộng kinh doanh của các doanh nghiệp.Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh rất rộng, nó bao gồm tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức, cácnhân có liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh.Ở phương Đông, theo quan điểm Nho giáo thì đạo đức kinh doanh không được coi trọng do tưtưởng trọng nông lúc bấy giờ. Theo đó, họ quan niệm giới kinh doanh là những kẻ ti tiện, tiểunhân và hành vi kinh doanh được đánh đồng với hành vi lừa đảo.Đối với phương Tây thì đạo đức kinh doanh xuất phát từ tín điều Tôn giáo, thể hiện ở các luậtnhư luật Tiên tri [khuyên chừa một ít hoa màu cho người nghèo], ngày nghỉ lễ Sabbath hàngtuần, luật giáo hội La Mã [không nên trả lương thấp], hay luật Hồi giáo [cấm việc cho vay lãi]v.v…Trong thời cận đại thì nhiều tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh được luật hóa như luật chống độc quyền, luật tiêuchuẩn chất lượng, luật bảo vệ người tiêu dùng v.v…Thế giới - từ năm 2000 đến nay:- Đạo đức kinh doanh là lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm.- Đạo đức kinh doanh được xem xét từ nhiều góc độ: luật pháp, triết học và các khoa học XH khác.- Đạo đức kinh doanh đã gắn chặt với khái niệm trách nhiệm đạo đức và với việc ra quyết định.- Các hội nghị thường xuyên về đạo đức kinh doanh.VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANHPhi vật chất,BẢN CHẤT MÂU THUẪNTinh thầnTRIẾT LÝQUAN ĐIỂMQUYỀN LỰCQUAN HỆCÔNG NGHỆCÔNG NGHỆSẢN XUẤTMARKETINGPHÂN PHỐILỢI ÍCHVật chấtcụ thểBên ngoàiBên trongNgười lao độngChủ sở hữuKhách hàngBản chất của vấn đề đạo đức chính là sự mâu thuẫn. Mâu thuẫn có thể xuất hiện ở các khía cạnhkhác nhau như triết lý hành động, mối quan hệ quyền lực trong cơ cấu tổ chức, sự phối hợp trong cáchoạt động tác nghiệp hay phân phối lợi ích, ở các lĩnh vực như markeitng, điều kiện lao động, nhânlực, tài chính hay quản lý. Chủ sở hữu có những mong muốn nhất định về hành vi và kết quả đạtđược ở người lao động bằng cách sử dụng những biện pháp tổ chức [cơ cấu quyền lực] và kỹ thuật[công nghệ], đồng thời họ cũng kỳ vọng những kết quả tốt đẹp từ khách hàng, đối tác kinh doanhv.v…ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CỦA CÁC CHỦ THỂĐạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuônkhổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. Không một pháp luật nào, dù hoànthiện đến đâu chăng nữa cũng có thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức kinh doanh. Nókhông thể thay thế vai trò của đạo đức kinh doanh trong việc khuyến khích mọi người làm việc thiện,tác động vào lương tâm của doanh nhân.GÓP PHẦN VÀO CHẤT LƯỢNG DOANH NGHIỆPPhần thưởng cho một doanh nghiệp có quan tâm đến đạo đức là được các nhân viên, kháchhàng và công luận công nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và tráchnhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt động hàng ngàytăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đưa ra quyết địnhđúng đắn hơn, sự trung thành của khách hàng và lợi ích về kinh tế lớn hơn.Các tổ chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng như đội ngũ nhânviên vững mạnh, bởi sự tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên hài lòng thì kháchhàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà đầu tư sẽ hài lòng. Các khách hàng có xu hướng thíchmua hàng của các doanh nghiệp liêm chính hơn, đặc biệt là khi giá cả của doanh nghiệp đó cũng bằng với giá củacác doanh nghiệp đối thủ. Khi các nhân viên cho rằng tổ chức của mình có một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâmhơn và hài lòng với công việc của mình hơn.Các doanh nghiệp cung ứng thường muốn làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp mà họ tintưởng để qua hợp tác họ có thể xóa bỏ được sự không hiệu quả, các chi phí và những nguy cơđể có thể làm hài lòng khách hàng. Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến vấn đề đạo đức,trách nhiệm xã hội và uy tín của các doanh nghiệp mà họ đầu tư, và các doanh nghiệp quản lýtài sản có thể giúp các nhà đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp có đạo đức. Các nhàđầu tư nhận ra rằng, một môi trường đạo đức là nền tảng cho sự hiệu quả, năng suất, và lợinhuận.GÓP PHẦN VÀO SỰ TẬN TÂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Người lao động tin hình ảnh của DN đối với cộng đồng là vô cùng quan trọng và họ tintưởng vào tương lai của DN Người lao động thấy DN của mình tham gia tích cực công tác cộng đồng sẽ trungthành với cấp trên và cảm thấy được vai trò tích cực của họ trong DN Người lao động tin rằng làm việc trong môi trường đạo đức thì họ sẽ luôn được tôntrọng.LÀM HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG Khách hàng thích mua các sản phẩm của các công ty quan tâm đến cộng đồng và xãhội và sẽ ưu tiên lựa chọn những thương hiệu thường xuyên làm những việc thiện. Các doanh nghiệp có hành vi vô đạo đức sẽ đương nhiên làm mất khách hàng. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của nhân viên, nhà đầu tư và cộng đồng thì doanhnghiệp phải luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng.GÓP PHẦN TẠO RA LỢI NHUẬNHành viTư cáchThành bại củaKinh doanhDoanh nghiệpdoanh nghiệpSự tin tưởng của KH và NVMÔI TRƯỜNGSự trung thành của NVĐẠO ĐỨCLỢI NHUẬNDOANH NGHIỆPSự thỏa mãn của KHChất lượng củatổ chứcNhững doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuânthủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tàichính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận trong các kế hoạch chiếnlược của các doanh nghiệp, đây không còn là một chương trình do các chính phủ yêucầu mà đạo đức đang dần trở thành một vấn đề quản lý trong nỗ lực để dành lợi thếcạnh tranh.GÓP PHẦN VÀO SỰ VỮNG MẠNH CỦA NỀN KINH TẾMột câu hỏi quan trọng và thường được nêu ra là liệu hành động đạo đức trong kinh doanh có tácđộng đến kinh tế của một quốc gia hay không? Các nhà kinh tế học thường đặt câu hỏi tại sao mộtsố nền kinh tế thị trường mang lại năng suất cao, công dân có mức sống cao, trong khi đó các nềnkinh tế khác lại không như thế?Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọngđể phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu cóhơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trongkhi đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, thamnhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.TRÁCH NHIỆM XÃ HỘIKHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM XÃ HỘITrách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ mà một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đốivới xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu những tác độngtiêu cực đối với xã hội.Trách nhiệm xã hội góp phần vào sự tận tụy của nhân viên và sự trung thành của kháchhàng – những mối quan tâm chủ yếu của bất cứ một doanh nghiệp nào để có thể tăng lợinhuận.MÔMÔ HÌNHHÌNH THÁPTHÁP TRÁCHTRÁCH NHIỆMNHIỆM CỦACỦA AA CARROLLCARROLLTrách nhiệm kinh tế, thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởidoanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân.Trách nhiệm tuân thủ pháp luật là một phần cam kết của doanh nghiệp với xã hội. Đó làcác quy tắc xã hội, đạo đức mà Nhà nước đưa vào văn bản luật để doanh nghiệp theođuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ một cách công bằn, đáp ứng được các chuẩn mựcvà giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi.Trách nhiệm từ thiện là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sựtrông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ họcbổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm khác biệt giữa trách nhiệmtừ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện.

Video liên quan

Chủ Đề