Thang đánh giá phì đại tiền liệt tuyến ipss năm 2024

Phì đại tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới có tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày một gia tăng trên toàn thế giới. Nhưng còn nhiều thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị chúng ta vẫn chưa biết về bệnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin này. BookingCare hy vọng nó hữu ích cho bạn!

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là thuật ngữ dùng thay thế cho các tên gọi trước đây như: phì đại lành tính tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt, bướu lành tuyến tiền liệt...

Mặc dù là một bệnh lành tính, ít gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng là bệnh hay gặp nhất ở nam giới trung niên và tăng dần theo tuổi, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. phì đại tuyến tiền liệt tiến triển từ từ và thường gây ra triệu chứng sau 50 tuổi.

Giai đoạn đầu chủ yếu gây rối loạn tiểu tiện, giai đoạn sau có thể gây nhiều biến chứng do làm tắc đường dẫn niệu như: bí đái cấp tính, viêm đường tiết niệu, sỏi bàng quang, túi thừa bàng quang, suy thận…

Nguyên nhân gây ra phì đại tuyến tiền liệt

còn nhiều điều chưa được thật sáng tỏ, tuy nhiên vì bệnh xuất hiện và phát triển ở người cao tuổi nên có khả năng là do sự thay đổi môi trường nội tiết ở người già.

Hiện nay, có một số khuynh hướng nghiên cứu về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh là:

  • Vai trò của nội tiết
  • Mối quan hệ giữa tổ chức đệm với lớp biểu mô và các yếu tố tăng trưởng
  • Sự cân bằng giữa sự tăng sinh và tiêu hủy tế bào [Apoptose]...

Nhưng được đề cập đến nhiều là vai trò của các yếu tố nội tiết. Ngoài ra, nếu tinh hoàn bị cắt bỏ sau khi một người đàn ông bị phì đại tuyến tiền liệt, tuyến tiền liệt sẽ bắt đầu co lại kích thước. Tuy nhiên, đây không phải là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh phì đại tuyến tiền liệt.

Triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt

Xác định các triệu chứng cơ năng dựa trên những bảng câu hỏi của bảng điểm quốc tế triệu chứng tuyến tiền liệt [IPSS: The International prostate symptom score] và bảng điểm chất lượng cuộc sống.

Cần khám và hỏi kỹ triệu chứng của 3 nhóm:

  • Nhóm triệu chứng liên quan đến tống xuất nước tiểu [tiểu chậm, tiểu không thành dòng, tiểu ngắt quãng, tiểu ngập ngừng, tiểu phải rặn, tiểu nhỏ giọt]
  • Nhóm triệu chứng liên quan đến chứa đựng [tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu không kiểm soát]
  • Nhóm triệu chứng sau đi tiểu [cảm giác tiểu không hết, tiểu xong còn nhỏ giọt]

Các triệu chứng đường tiết niệu dưới gợi ý tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có thể bao gồm:

  • Tần suất đi tiểu nhiều hơn 8 lần trở lên mỗi ngày
  • Tiểu gấp, không có khả năng trì hoãn việc đi tiểu
  • Dòng nước tiểu yếu hoặc bị gián đoạn
  • Tiểu đêm, đi tiểu thường xuyên trong thời gian ngủ
  • Bí tiểu, khó tiểu
  • Đau sau khi xuất tinh hoặc khi đi tiểu
  • Nước tiểu có màu hoặc mùi bất thường
    Phì đại tuyến tiền liệt gây ra các triệu chứng khó tiểu hoặc tiểu nhiều mất kiểm soát. - Ảnh: Canva

Triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính thường xuất phát từ:

  • Niệu đạo bị chặn
  • Bàng quang phải làm việc quá sức do cố gắng đưa nước tiểu qua chỗ tắc nghẽn

Tùy từng người sẽ có biểu hiện triệu chứng ở các mức độ khác nhau. Đôi khi đàn ông có thể không biết mình bị tắc nghẽn cho đến khi không thể đi tiểu. Tình trạng này, được gọi là bí tiểu cấp tính, có thể xảy ra do dùng thuốc cảm lạnh hoặc dị ứng không kê đơn có chứa thuốc thông mũi, chẳng hạn như pseudoephedrine và oxymetazoline.

Một tác dụng phụ tiềm ẩn của những loại thuốc này có thể ngăn cản cổ bàng quang thư giãn và giải phóng nước tiểu. Các loại thuốc có chứa thuốc kháng histamine, chẳng hạn như diphenhydramine, có thể làm suy yếu sự co bóp của cơ bàng quang và gây bí tiểu, khó tiểu và đau khi đi tiểu. Khi nam giới bị tắc nghẽn một phần niệu đạo, bí tiểu cũng có thể xảy ra do uống rượu, nhiệt độ lạnh hoặc không hoạt động trong thời gian dài.

Chẩn đoán phì đại tuyến tiền liệt

Khám lâm sàng

  • Khám hệ tiết niệu: khám thận, khám cầu bàng quang [BQ] đặc biệt để xác định cầu BQ mạn, khám bộ phận sinh dục ngoài [bao quy đầu, niệu đạo].
  • Thăm trực tràng là bắt buộc để đánh giá các đặc điểm của tuyến tiền liệt [TTL]: kích thước, bề mặt, mật độ, giới hạn của tuyến tiền liệt với các cơ quan xung quanh, v.v.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

  • Xét nghiệm phân tích nước tiểu: nhằm xác định sơ bộ tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu [NKĐTN] [nitrite, bạch cầu niệu]; các chỉ số khác như hồng cầu niệu, đường niệu, v.v.
  • Xét nghiệm máu:
    • PSA < 4 ng/ml được cho là bình thường.
    • PSA: 4-10 ng/ml, nếu tỉ lệ PSA tự do/toàn phần < 20% có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng.
    • PSA >10 ng/ml, chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng.
    • Đánh giá chức năng thận: định lượng creatinine, ure máu.
    • Xét nghiệm định lượng PSA: không thực hiện sàng lọc nhưng chỉ định cho BN nhập viện nghi do tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

Chú ý: PSA có thể tăng theo thể tích tổ chức tuyến tiền liệt, hoặc trong các trường hợp viêm TTL, đặt thông tiểu, bí tiểu cấp, vừa thực hiện thăm trực tràng đánh giá đặc điểm của TTL,... Đối với những bệnh nhân có PSA tăng, cần thiết phải điều trị nội khoa sau đó kiểm tra lại, nếu PSA vẫn còn cao trong giới hạn cần chỉ định sinh thiết thì mới tiến hành.

  • Siêu âm:
    • Khảo sát tuyến tiền liệt qua đường trên xương mu hoặc qua đường trực tràng: khảo sát hình thái, tính chất và thể tích tuyến tiền liệt.
    • Khảo sát toàn bộ hệ tiết niệu: đánh giá tình trạng thành bàng quang [dày thành, túi thừa, u…], dị vật trong bàng quang [sỏi], dãn đường tiết niệu trên,…
    • Đo thể tích nước tiểu tồn dư: bình thường

Chủ Đề