Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu năm 2024

Xin hỏi có phải đi nghĩa vụ quân sự là đi hết 2 năm? Ai có thẩm quyền giải quyết xuất ngũ? - Mỹ Linh [Long An]

Có phải đi nghĩa vụ quân sự là đi hết 2 năm? [Hình từ internet]

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Có phải đi nghĩa vụ quân sự là đi hết 2 năm?

Theo Điều 21 quy định thời gian phục vụ tại ngũ như sau:

- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 quy định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:

- Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 , cụ thể như sau:

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 , cụ thể như sau:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

+ Một anh hoặc một em của liệt sĩ;

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

- Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời hạn là 24 tháng. Nếu có quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của Bộ trưởng Bộ quốc phòng thì thời gian kéo dài phục vụ không quá 06 tháng. Và được xuất ngũ trước thời hạn khi thuộc các điều kiện nêu trên.

Theo đó, Công dân có thể xuất ngũ sau 2 năm nếu như có quyết định kéo dài thời gian phục vụ và sớm hơn nếu thuộc các điều kiện được xuất ngũ trước thời hạn.

2. Ai có thẩm quyền giải quyết xuất ngũ?

Căn cứ theo Điều 6 quy định thẩm quyền giải quyết xuất ngũ bao gồm:

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.

- Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.

- Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại mục 1.

- Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, nếu cá nhân được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có nguyện vọng xin làm thủ tục chuyển đến nơi tiếp nhận vào làm việc, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định.

Nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của công dân. Đây là nghĩa vụ có thời hạn. Vậy thời hạn của nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu năm? Lịch gọi công dân quy định thế nào?

1. Năm 2023, đi nghĩa vụ quân sự trong bao lâu?

Theo quy định tại Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:

- 24 tháng: Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ.

- Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ không quá 06 tháng trong các trường hợp sau đây:

+ Nhằm bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của binh sĩ, hạ sĩ quan.

+ Binh sĩ, hạ sĩ quan đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

- Thời hạn nghĩa vụ quân sự theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ: Khi có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.

Như vậy, những người đi nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi từ 24 - 30 tháng và chỉ đi 30 tháng nếu thuộc trường hợp bị kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ nêu trên trừ trường hợp có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thực hiện theo quy định riêng.

Thời hạn này được tính từ ngày giao, nhận quân. Nếu không có buổi giao, nhận quân tập trung thì thời hạn đi nghĩa vụ quân sự được tính từ ngày đơn vị quân đội tiếp nhận cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xuất ngũ.

Lưu ý: Thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam và thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Người đi nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi từ 24 - 30 tháng [Ảnh minh họa]

2. Lịch gọi nghĩa vụ quân sự năm 2023 quy định thế nào?

Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ như sau:

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ

Theo quy định này, năm 2023, sẽ gọi công dân nhập ngũ vào tháng 02/2023 hoặc tháng 3/2023. Chỉ khi xuất hiện trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì công dân sẽ được gọi nhập ngũ lần thứ hai.

3. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?

Chế độ dành cho công dân trong thời gian nhập ngũ là ấn đề được đặc biệt quan tâm. Theo đó, công dân trong thời gian nhập ngũ sẽ được hưởng các quyền lợi dưới đây:

3.1 Chế độ nghỉ phép hàng năm

Theo Điều 3 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ nghỉ phép như sau:

- Nghỉ phép hàng năm 10 ngày [không kể ngày đi và về]: Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi.

- Nghỉ phép đặc biệt không quá 05 ngày [không kể ngày đi và về]: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc người thân từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Ngoài ra, các đối tượng này còn được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Nếu vì yêu cầu nhiệm vụ, chiến đấu hoặc phục vụ tại nơi có điều kiện đi lại khó khăn không thể nghỉ phép đực thì được thanh toán bằng tiền theo mức:

Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép = Mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh

3.2 Chế độ Bảo hiểm xã hội

Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BQP, thời gian đóng BHXH được tính cả thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ.

3.3 Chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Lưu ý, khoản phụ cấp này không áp dụng với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp, chờ đi học, dự thi tuyển sinh, đang học tại các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội…

3.4 Một số chế độ khác

- Chế độ phụ cấp khuyến khích cho nữ

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP nêu rõ:

Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, hàng tháng, hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ được hưởng phụ cấp khuyến khích là 298.000 đồng/tháng.

- Không mất phí chuyển tiền, bưu phẩm

Theo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được:

+ Miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng.

+ Khi tham gia tuyển sinh được cộng điểm ưu tiên.

+ Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.

Đi nghĩa vụ quân sự trong thời gian bao lâu?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Nghĩa vụ quân sự 2024 khi nào đi?

VTV.vn - Từ ngày 25 đến hết ngày 27/2/2024, thanh niên trên địa bàn cả nước sẽ lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự 2024.

Thời gian đi nghĩa vụ công an là bao lâu?

1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là bao lâu? Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng.

Nghĩa vụ quân sự năm 2023 đi bao nhiêu tháng?

Theo như quy định trên thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình sẽ là 24 tháng. Do đó, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự trong năm 2023 sẽ đi nghĩa vụ trong 02 năm [24 tháng].

Chủ Đề