Thực hành chữa lỗi lập luận trogn văn nghị luận năm 2024

Tiết 33 Ngày dạy 13/11/ THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Phát hiện, phân tích và sửa được các lỗi về lập luận. 2. Năng lực - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản có mặc lỗi trong khi diễn đạt - Năng lực hợp tác để cùng th ực hiê ̣n nhiê ̣m vụ học tâ p̣ - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản - Năng lực đọ c - hiể u các văn bản nghị luận; - Năng lực sử dụng ngôn ng ữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân sao cho các diễn đạt trôi chảy, trong sáng. 3. Phẩm chất - Giúp họ c sinh rèn luyện bản thân phát triể n các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, giấy A0, A4,... 2. Học liệu: SGK, thiết kế bài giảng,... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a] Mục tiêu: giúp HS biết được các nội dung cơ bản của bài họ c cần đạt được, tạo hứng thú và tâm thế cho HS đi vào tìm hiể u bài mới. b] Nội dung: HS vận dụ ng kiến thức để trả lời câu hỏi. c] Sản phẩm: Nhận thức và thái độ họ c tập của HS. d] Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Đoạn văn sau phạm lỗi gì về lập luận? Qua bài thơ Tràng giang, nhà thơ Xuân Diệu đã khẳng định: “ Tràng giang là bài thơ dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc”, bởi vì bài thơ đã bộc lộ được tâm trạng cô đơn buồn tẻ của lớp thanh niên cũng như của tác giả.

  1. Luận điể m không rõ ràng. b. Luận cứ không chuẩn xác, không đáng tin cậy. c. Luận cứ và luận điểm không phù hợp nhau. d. Cả A, B và C.
  • Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
  • Bước 3: Báo cáo sản phẩm: GV gọ i một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
  • Bước 4: Đánh giá, nhận xét:
  • GV đánh giá kết quả của HS, chốt câu trả lời.
  • Trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài h ọ c mới: Chúng ta đã có một tiết tìm hiể u bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận. Hôm nay, chúng ta tiếp tụ c thực hành bài họ c đó.
  • HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a] Mục tiêu:
  • Phát hiện, phân tích và sửa được các lỗi về lập luận. b] Nội dung: HS tìm hiể u nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c] Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiể u kiến thức d] Tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm
  • Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
  • GV chia lớp thành 7 nhóm thảo luận [5 phút]:
  • Nhóm 1: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn a và chữa lỗi.
  • Nhóm 2 : phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn b và chữa lỗi.
  • Nhóm 3: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn c và chữa lỗi.
  • Nhóm 4: phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn d và chữa
  • Đoạn văn a:
  • Lỗi lập luận: Ví dụ đưa ra không phù hợp với nội dung của câu trước đó, không làm toát lên được ý “tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người”.
  • Gợi ý sửa lỗi: Giá trị quan trọng nhất của VHDG là giá trị nhận thức ... vừa tác động mạnh mẽ đế tâm hồn con người. Ví dụ như câu: “Thân em như tấm lụa đào – Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”. Câu ca dao cho người đọc thấy sự ý thức của người phụ nữ về vẻ đẹp, về giá trị của mình. Đồng thời, người đọc cũng thấy được nỗi đau về thân phận bị phụ thuộc và hạnh phúc bấp bênh ở họ. Họ đáng trân trọng và cũng đáng thương.
  • Đoạn văn b:
  • Lỗi lập luận: Nội dung câu kết không phù hợp với các câu trên.
  • Sửa lỗi: bỏ đi câu cuối.
  • Đoạn văn c:
  • Lỗi lập luận: Các câu văn diễn đạt ý rời rạc, không phù hợp với nhau, thiếu mạch lạc.
  • Sửa lại: Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân đã cho ta thấy sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống. Trong cái đói gay gắt, họ đạ biết nương tựa vào nhau, chia sẻ cho nhau. Đó chính là biểu hiện của giá trị nhân

qua truyện cổ tích “Tấm Cám”. 3. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH - LUYỆN TẬP a] Mục tiêu: Làm bài tập củng cố kiến thức. b] Nội dung: HS vận dụ ng kiến thức đã họ c để trả lời câu hỏi. c] Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập. d] Tổ chức thực hiện:

Sửa: Ngược lại, tục ngữ thể hiện kinh nghiệm qua quan sát, rút kinh nghiệm từ tự nhiên: “chuồn chuồn … thì râm”.

b, Lỗi: sử dụng quan hệ từ sai

Sửa: Thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long không chỉ đam mê công việc mà còn mang tinh thần lạc quan yêu đời.

c, Luận điểm và luận cứ không hài hòa

Sửa: Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân mô tả sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn. Trong lúc đói, họ nương tựa vào nhau, chia sẻ với nhau. Vợ chồng còn nên duyên nhờ mấy bát bánh đúc của Tràng. Đây là biểu hiện của giá trị nhân đạo.

d, Nêu lí lẽ, dẫn chứng không ăn nhập trong lập luận

Sửa: Sóng bắt nguồn và đi về đâu, Xuân Quỳnh như hóa thân vào con sóng để bộc lộ tình yêu, khát vọng tuổi trẻ.

e, Lỗi: Luận cứ, luận điểm không có sự logic, cách sắp xếp luận cứ lộn xộn

Sửa: Lòng thương người của Nguyễn Du hiện rõ trong toàn bộ tác phẩm Truyện Kiều. Ông thương xót Kiều vì nàng phải chịu nhiều tai họa. Các đoạn trích thể hiện rõ nỗi đau của Kiều khi phải bán mình chuộc cha. Điều này phần nào thể hiện đời sống hồng nhan của Kiều.

g, Luận điểm và luận cứ nêu lan man, không đúng trọng tâm

Sửa: Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho người dân Xô- man.

Cây xà nu trúng đạn như người dân Xô Man bị giết hại, nhưng sức sống vẫn mạnh mẽ “vươn lên đón ánh mặt trời… lông mao, lông vũ”. Nguyễn Trung Thành muốn khẳng định sự tiếp nối truyền thống đánh giặc của người dân Tây Nguyên.

h, Luận điểm luận cứ thiếu chặt chẽ, lời lẽ chung chung.

Văn học dân gian nuôi dưỡng tâm hồn con người. Các tác phẩm hướng tới các giá trị chân – thiện- mĩ nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Nghe chuyện Thạch Sanh hiện thân của người lao động giỏi, dũng cảm, chân thật bị mẹ con nhà Lí Thông hãm hại, cuối cùng cũng sống hạnh phúc bên công chúa. Cô Tấm sống đi chết lại nhiều lần để giữ hạnh phúc. Cùng với đó, ca dao làm sáng tạo tâm hồn và làm bài học quý báu cho những người “trót nợ vì thơ”.

Hình minh họa

2. Bài soạn tham khảo số 3

Câu 1 [trang 211 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1]:

Phát hiện, phân tích lỗi trong các đoạn văn:

a, Lập luận không đầy đủ, tập trung chỉ vào tục ngữ, ca dao khi luận điểm chính là: “Giá trị quan trọng nhất của văn học dân gian là giá trị nhận thức”. Lập luận chỉ đề cập đến khía cạnh hẹp: hiểu biết, nhận thức về tự nhiên.

Lỗi xuất phát từ việc không nắm bắt được các khía cạnh cụ thể của vấn đề nghị luận, không hiểu quan hệ logic của các lập luận và thiếu các minh chứng cụ thể để làm rõ luận điểm.

b, Ở đoạn văn này, luận điểm “Anh thèm người tới mức... dù chỉ là một phút” không rõ ràng, không nêu được bản chất của vấn đề, không tương đương với luận điểm được nêu ở câu trên “Người thanh niên trong truyện ngắn...”. Lập luận không chặt chẽ và thiếu lôgic: “Chính cái sự thèm người ấy... Đó là biểu hiện rõ nét nhất của tinh thần lạc quan”.

Lỗi xuất phát từ việc không nắm vững vấn đề chính, không hiểu mối liên hệ giữa các chi tiết trong tác phẩm nên việc khái quát luận điểm không phù hợp với đối tượng và không triển khai xác đáng, thuyết phục.

c, Luận điểm nêu chưa rõ, chưa phù hợp với bản chất của đối tượng nghị luận “hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống” là quá trình chung, chưa làm nổi bật vấn đề.

Lập luận quá sơ lược, chưa đầy đủ, chưa trình bày được những khía cạnh chủ yếu liên quan đến chi tiết “Tràng nhặt được vợ” thì vội đi đến kết luận chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Lỗi xuất phát từ việc không hiểu thấu đáo vấn đề đang nghị luận nên cả luận điểm, luận chứng đều chưa thuyết phục.

d, Không nêu được luận điểm cần thiết liên quan trực tiếp đến vấn đề: khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình và hình tượng con sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Lập luận nêu ra làm tiền đề để dẫn nhập cho lập luận lan man, xa rời vấn đề: “Nếu ai đã từng ra biển... Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu, về đâu?”

Lỗi do người viết không nắm được rõ phạm vi luận điểm cần trình bày, không tìm được những lập luận cần thiết liên quan trực tiếp đến luận điểm mà mình đang triển khai.

e, Luận chứng thiếu lôgic: “Đoạn trích nào trong sách giáo khoa ông cũng nâng cao phẩm giá con người”. Quan hệ giữa các lập luận không chặt chẽ, không phù hợp. Luận điểm nêu cũng chưa xác đáng, chưa phản ánh được bản chất của vấn đề nghị luận.

g, Luận chứng được nêu làm tiền đề dẫn nhập cho luận điểm chính quá rườm rà, lan man, không làm nổi bật được vấn đề: “Cây xà nu là một loài cây họ thông, mọc rất nhiều trong Tây Nguyên... sức sống rất mãnh liệt”.

Lỗi ở đây do người viết chưa xác định được phạm vi vấn đề nghị luận, vì vậy quan hệ giữa các lập luận, luận điểm lỏng lẻo, dẫn đến trình bày lan man, xa rời vấn đề chính.

h, Lỗi của lập luận này là luận điểm không rõ ràng, lập luận thì thiếu hệ thống, không toàn diện.

Câu 2 [trang 212 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1]:

Sửa lỗi

a, Có thể bổ sung thêm những lập luận về giá trị nhận thứ của văn học dân gian truyện cổ, ca dao, tục ngữ,, và sắp xếp chúng theo hệ thống nhất định.

b, Cần nêu rõ lập luận: “Người thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa... yêu đời, yêu người”.

Sửa lại các lập luận: Anh còn rất thèm người tới mức đã tự tay lăn một cây to chặn ngang giữa đường để được gặp mặt và trò chuyện với đoàn khách lên Sa Pa dù chỉ một vài phút,...

c, Cần nêu lại lập luận: Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân đã biểu hiện được một niềm khát kháo sống, khát khao được yêu thương, chia sẻ ngay trong cảnh khốn cùng nhất...

Bổ sung một số lập luận tiêu biểu ngắn gọn liên quan đến tình huống nhặt được vợ của Tràng, thái độ của bà cụ Tứ. Sau đó mới nêu lên kết luận: Đó chính là khía cạnh nổi bật nhất của giá trị nhân đạo trong tác phẩm.

d, Có thể bỏ các lập luận: “Nếu ai đã từng ra biển thì hẳn... và sóng đi đâu, về đâu” và thay bằng các lập luận: “Thế giới tâm trạng của người đang yêu, nhất là với một trái tim dào dạt cảm xúc như Xuân Quỳnh. Vì thế, nhà thơ đã nói lên nhịp của trái tim đang yêu bằng nhịp của những con sóng cồn cào đầy bí ẩn: dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ.

e, Cần nêu lại lập luận: Tình yêu thương con nguời của Nguyễn Du, được gửi gắm vào mỗi trang Kiều, mỗi lời thơ “như khóc như than” cho thân phận con người “tài hoa bạc mệnh”.

Các lập luận cần được sắp xếp theo trình tự lôgic: trân trọng phẩm giá con người, cảm thông với nỗi đau của thân phận Kiều sao cho hợp lí.

g, Có thể bỏ các lập luận: “Cây xà nu là một loài cây họ thông, mọc rất nhiều trong khu rừng Tây Nguyên... sức sống mãnh liệt”.

h, Nêu lại lập luận: “Văn học dân gian luôn hướng con người tới cái “chân, thiện, mĩ”.

Bổ sung các lập luận cho phù hợp, toàn diện để dẫn đến kết luận: “Chính vì thế, văn học dân gian là nền tảng cho văn học viết.”

Hình minh họa

3. Bài soạn tham khảo số 2

Câu 1 [trang 211, sgk Ngữ văn, tập 1]

  1. Lập luận hạn chế, tập trung chỉ vào ca dao và tục ngữ khi nói về văn học dân gian.
  1. Lập luận không chặt chẽ, thiếu logic.
  1. Lập luận sơ lược, không làm rõ những khía cạnh liên quan đến chi tiết Tràng nhặt được vợ.
  1. Không nêu rõ luận điểm cần trình bày. Nội dung lập luận không liên quan.
  1. Lập luận thiếu logic, kết luận không phù hợp.
  1. Lập luận làm tiền đề cho luận điểm chính phức tạp, không làm nổi bật vấn đề.
  1. Luận điểm không rõ ràng, lập luận không có tính hệ thống, kết luận không phù hợp.

Câu 2 [trang 212, sgk Ngữ văn 12, tập 1]

Gợi ý:

- Bổ sung lập luận về giá trị nhận thức của văn học dân gian trong truyện cổ, ca dao tục ngữ...

- Sắp xếp lập luận theo hệ thống.

  1. Gợi ý:

- Sửa lập luận dẫn chứng sai.

- Sửa luận điểm: “Người thanh niên trong lặng lẽ Sa Pa không chỉ say mê công việc mà còn tha thiết yêu đời, yêu người.”

  1. Gợi ý:

- Bỏ câu 2.

- Câu 3 đổi thành “Trong cái đói gay gắt họ vẫn nương tựa vào nhau”.

  1. Gợi ý:

- Bỏ câu 3, 4.

- Thêm lập luận.

  1. Gợi ý:

- Sửa lại lập luận:... “Đoạn trích nào của truyện cũng thể hiện tấm lòng ấy của ông. Ông thương Kiều phải bán mình chuộc cha và em. Ông xót xa cho Kiều phải chịu bao tai họa. Ông cảm thông chia sẻ với Kiều. Ta càng hiểu vì sao Truyện Kiều đạt đến đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo”.

  1. Gợi ý:

- Bỏ các lập luận: “Cây xà nu... mãnh liệt”.

- Nêu rõ luận điểm: “Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã chọn cây xà nu – loài cây quen thuộc của núi rừng Tây Nguyên để khắc họa phẩm chất của người dân Xô Man”.

  1. Gợi ý:

- Sửa luận điểm: “Văn học dân gian có giá trị nuôi dưỡng tâm hồn con người”.

- Thay đổi cách diễn đạt ở lập luận để phù hợp với luận điểm.

Hình minh họa

4. Bài soạn tham khảo số 5

Phân tích lỗi lập luận trong SGK Ngữ văn 12 trang 211 Đoạn a:

- Lỗi: Lí lẽ và dẫn chứng không ăn nhập. Luận cứ chưa đầy đủ.

- Sửa: Giá trị quan trọng của văn học dân gian là giá trị nhân thức. Văn học dân gian chứa đựng kiến thức khổng lồ, phong phú về tự nhiên và đời sống xã hội.

Đoạn b:

- Lỗi: Sử dụng quan hệ từ không phù hợp.

- Sửa: Người thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa không chỉ say mê công việc mà còn tha thiết yêu đời, yêu người.

Đoạn c:

- Lỗi: Câu văn diễn ý rời rạc, lắp ghép thiếu mạch lạc.

- Sửa: Truyện Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn.

Đoạn d:

- Lỗi: Câu 3 và 4 không phù hợp với bài.

- Sửa: Trải qua biển cả, ta cảm nhận vẻ đẹp kì diệu của sóng biển. Sóng luôn biến đổi, êm dịu và dữ dội, Xuân Quỳnh đã ví tình yêu như sóng “Dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ”.

Đoạn e:

- Lỗi: Luận điểm và luận cứ không ăn nhập, mắc lỗi dùng từ.

- Sửa: Lòng thương người của Nguyễn Du hiện rõ trong truyện Kiều, thể hiện qua việc Kiều phải bán mình chuộc tội và ông thương nàng Kiều phải “thanh y hai lượt, thanh lâu hai lần”.

Đoạn g:

- Lỗi: Trích dẫn không phù hợp với ý kiến.

- Sửa: Cây xà nu là biểu tượng của người dân Xô-man, gợi lên sự nối tiếp của thế hệ trong kháng chiến với đế quốc Mĩ.

Đoạn h:

- Lỗi: Luận điểm mơ hồ, luận cứ không hệ thống.

- Sửa: “Văn học dân gian có giá trị nuôi dưỡng tâm hồn con người. Các tác phẩm của văn học dân gian đều hướng con người tới chân - thiện - mĩ.”

Hình minh họa

5. Bài soạn tham khảo số 4

Bài 1+ 2 [trang 211, 212- SGK]

- Kết hợp phát hiện lỗi và chữa lỗi

  1. Lỗi: Lí lẽ, dẫn chứng không khớp nhau, thừa từ, câu văn lỏng lẻo

→ Sửa: Mặt khác tục ngữ thể hiện kinh nghiệm thông qua quá trình quan sát, đúc kết hiện tượng từ tự nhiên: “chuồn chuồn … thì râm”.

  1. Lỗi: sử dụng quan hệ từ sai

→ Sửa: Người thanh niên trong lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc mà còn mang tinh thần lạc quan yêu đời.

  1. Lỗi: Luận điểm và luận cứ không hài hòa với nhau

→ Sửa: Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống. Trong lúc đói họ nương tựa vào nhau chia sẻ với nhau. Vợ chàng cũng nhờ có mấy bát bánh đúc của Tràng mà thoát cơn đói và nên duyên vợ chồng với Tràng. Đó chính là biểu hiện của giá trị nhân đạo

  1. Lỗi: Nêu lí lẽ, dẫn chứng không ăn nhập trong lập luận

→ Sửa: Sóng bắt nguồn và đi về đâu, Xuân Quỳnh như hóa thân vào con sóng để bộc lộ tình yêu, khát vọng tuổi trẻ của mình.

  1. Lỗi: Luận cứ, luận điểm không có sự logic, cách sắp xếp luận cứ lộn xộn

→ Sửa: Lòng thương người của Nguyễn Du bao trùm lên toàn bộ tác phẩm Truyện Kiều. Ông thương xót Kiều vì nàng chịu nhiều tai họa, chính vì thế các đoạn trích trong sách giáo khoa đều thể hiện rõ nỗi đau của Kiều khi phải bán mình chuộc cha. Điều này phần nào cho thấy đời cuộc sống hồng nhan bạc mệnh của Kiều

  1. Lỗi: Luận điểm và luận cứ nêu lan man, không đúng trọng tâm

→ Sửa: Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho người dân Xô- man. Cây xà nu trúng đạn như người dân Xô Man bị giết hại, nhưng sức sống vẫn mạnh mẽ “vươn lên đón ánh mặt trời… lông mao, lông vũ”. Qua đây, Nguyễn Trung Thành muốn khẳng định sự tiếp nối truyền thống đánh giặc của người dân Tây Nguyên

  1. Lỗi: Luận điểm luận cứ thiếu chặt chẽ, lời lẽ chung chung.

→ Sửa: Văn học dân gian có giá trị nuôi dưỡng tâm hồn con người. Các tác phẩm hướng tới các giá trị chân – thiện- mĩ nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Từ thuở lọt lòng ta được nghe chuyện Thạch Sanh hiện thân của người lao động giỏi, dũng cảm, chân thật bị mẹ con nhà Lí Thông hãm hại, cuối cùng cũng được sống hạnh phúc bên công chúa. Cô Tấm sống đi chết lại nhiều lần để giữ hạnh phúc. Bên cạnh đó, những câu ca dao ru hồn ta bằng tình yêu quê hương đất nước, gắn bó máu thịt với con người, biết ơn tổ tiên, ông cha. Văn học dân gian tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật, làm tiền đề cho sự phát triển của văn học viết

Chủ Đề