Tiểu luận Phương pháp khử và Phương pháp thay thế

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình  và tiểu luận về học sinh lớp 4 trên chuyên mục tiểu luận Sáng kiến kinh nghiệm.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Sáng kiến kinh nghiệm nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: //zalo.me/0932091562

PHẦN II: NỘI DUNG “MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 4”

Để rèn kĩ năng cho học sinh, giúp các em giải bài toán điển hình được tốt thì giáo viên cần hiểu và nắm vững một số vấn đề về dạng toán điển hình trong chương trình môn Toán lớp 4 

1. Nội dung các dạng toán điển hình ở lớp 4

Trong chương trình sách giáo khoa Toán 4 có các loại toán điển hình sau:

  1. Loại toán điển hình xen kẽ với 4 phép tính với các số tự nhiên [được học ở học kì I – lớp 4]

   + Tìm số trung bình cộng.

   + Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

  1. Loại toán điển hình trong phần Phân số – Tỉ số – Các bài toán về tỉ số [được học ở học kì II – lớp 4].

          – Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

          – Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

* Dạng toán “ Tìm số trung bình cộng” được dạy trong 2 tiết :

+ Tiết 1: Tìm số trung bình cộng [dạy học sinh có hiểu biết ban đầu về số trung bình cộng của nhiều số;  học sinh biết cách tìm số trung bình cộng của nhiều số].

+ Tiết 2: Luyện tập [học sinh được củng cố hiểu biết về số trung bình cộng và cách tìm số trung bình cộng; học sinh được giải các bài toán về tìm số trung bình cộng].

* Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” được dạy trong 2 tiết:

+ Tiết 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó [học sinh biết cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó].

+ Tiết 2 : Luyện tập [học sinh được củng cố về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó]. 

* Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” được dạy trong 4 tiết:

+ Tiết 1: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó [học sinh biết cách giải bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”].

+ Tiết 2: Luyện tập

+ Tiết 3: Luyện tập

+ Tiết 4: Luyện tập chung

       Cả 3 tiết [2, 3, 4], học sinh được rèn luyện kĩ năng giải bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”.

* Dạng toán ‘Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” được dạy trong 4 tiết:

+ Tiết 1: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

+ Tiết 2: Luyện tập

+ Tiết 3: Luyện tập

+ Tiết 4: Luyện tập chung

        Trong đó tiết 1, học sinh biết cách giải bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, các tiết còn lại học sinh được rèn kĩ năng giải bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”.

       Ngoài ra, phần ôn tập cuối năm, sách giáo khoa có các tiết ôn tập về: Tìm số trung bình cộng [1 tiết], Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó [1tiết]. Tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của hai số đó [1 tiết].

2. Những điều cần biết về các dạng toán điển hình trong chương trình môn Toán lớp 4

2.1. Bài toán về : Trung bình cộng

+ Quy tắc: Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó, rồi chia tổng đó cho số các số hạng.

+  Công thức tìm số trung bình cộng của nhiều số

Số trung bình cộng = Tổng của n số : n

+  Cho một dãy số cách đều

Nếu số các số hạng đó là một số lẻ thì số trung bình cộng của dãy số đã cho chính là số ở vị trí chính giữa của dãy số này.

Ví dụ: Tìm số trung bình cộng của dãy số cách đều nhau 4 đơn vị: 3; 7; 11; 15; 19[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

Ta thấy dãy số có 5 số hạng nên số hạng thứ ba sẽ là trung bình cộng của dãy số. Vậy số trung bình cộng của dãy số trên là 11.

Nếu số các số hạng đó là một số chẵn thì số trung bình cộng của dãy số đã cho đúng bằng nửa tổng của hai số đầu và cuối của dãy số này; hoặc đúng bằng nửa tổng của hai số cách đều hai đầu của dãy số đã cho.

Ví dụ: Tìm trung bình cộng của 50 số lẻ liên tiếp đầu tiên.

   Gợi ý      Dãy số có 50 số lẻ nên hiệu của số lẻ cuối dãy và số lẻ đầu dãy là:

                                [50 – 1] x 2 = 98

Số lẻ đầu dãy là 1 thì số lẻ cuối dãy là : 98 + 1 = 99

Trung bình cộng của 50 số lẻ liên tiếp đầu tiên là: [1 + 99] : 2 = 50

+ Một trong các số đã cho lại bằng trung bình cộng của các số còn lại thì số đó đúng bằng số trung bình cộng của tất cả các số đã cho.

Ví dụ: Số trung bình cộng của 5 số bằng 96. Hãy tìm số thứ năm, biết rằng số này đúng bằng số trung bình cộng của 4 số kia.

   Gợi ý        Tổng của 5 số đó là:   96 x 5 = 480

Vì số thứ năm bằng trung bình cộng của 4 số kia nên tổng của 4 số đó bằng 4 lần số thứ 5. Tổng của năm số đó bằng 5 lần số thứ năm

             Số thứ năm là: 480 : 5 = 96

+  Cho ba số a, b, c và số chưa biết là x.  Nếu cho biết x lớn hơn số trung bình cộng của bốn số a, b, c,  x  là n đơn vị thì số trung bình cộng của 4 số đó được tìm như sau: [a + b + c + n] : 3

     Hoặc có thể ghi: =

Ví dụ: Cho ba số là: 12; 13; 15. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số đó là 2 đơn vị.

  1. Tìm số trung bình cộng của bốn số đó.
  2. Tìm số thứ tư.

    Gợi ý      a. Số trung bình cộng của bốn số là:    [12 + 13 + 15 + 2] : 3 = 14

  1. Số thứ tư là: 14 + 2 = 16 

2.2. Bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.  

+ Tổng và hiệu hai số phải tìm có thể là số tự nhiên, phân số, các dạng của số đo đại lượng

Tổng và hiệu có thể được nêu dưới dạng một dãy số.

+ Quy tắc tính số lớn và số bé

Cách 1: Số bé = [Tổng – Hiệu] : 2

             Số lớn = Số bé + Hiệu   [Hoặc Số lớn =  Tổng – Số bé] 

 Cách 2: Số lớn = [Tổng + Hiệu] : 2   [Hoặc Số bé = Số lớn – Hiệu]

+ Các phương pháp thường dùng

– Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng.

– Phương pháp khử, phương pháp thay thế.

– Phương pháp lựa chọn.

2.3. Bài toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. 

+  Tổng và tỉ số của hai số phải tìm có thể là số tự nhiên, phân số, các dạng của số đo đại lượng

+ Tỉ số của hai số có thể được nêu dưới những dạng sau:

– Số này gấp mấy lần số kia.

– Số này bằng mấy phần số kia.

– Thương của hai số phải tìm, hoặc thương của hai số có liên quan đến các số phải tìm.

– Phân số được coi là thương của số bị chia và số chia.

– Tỉ số của hai số.

+ Các bước chủ yếu trong việc giải bài toán này

* Bước 1: Xác định tổng của hai số phải tìm [hoặc tổng của hai số liên quan đến các số phải tìm]. Xác định tỉ số của hai số phải tìm [hoặc tỉ số của hai số liên quan đến các số phải tìm] [ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

* Bước 2: Biểu thị từng số đó thành số các phần bằng nhau tương ứng [vẽ sơ đồ đoạn thẳng]. Thực hiện tìm tổng số phần bằng nhau

* Bước 3: Thực hiện phép chia tổng của hai số phải tìm cho tổng số phần bằng nhau để tìm giá trị một phần.

* Bước 4: Tìm mỗi số theo số phần được biểu thị theo sơ đồ.

+ Các phương pháp thường dùng

– Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng.

– Phương pháp dùng tỉ số.

– Phương pháp khử hoặc phương pháp thế.

– Phương pháp dùng đơn vị quy ước.

2.4. Bài toán về : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

+ Hiệu và tỉ số của hai số, các phương pháp thường dùng tương tự như giải bài toán Tìm hai số khi bết tổng và tỉ số của hai số đó

+ Các bước chủ yếu trong việc giải bài toán này

* Bước 1: Xác định hiệu của hai số phải tìm [hoặc hiệu của hai số liên quan đến các số  phải tìm]. Xác định tỉ số của hai số phải tìm [hoặc tỉ số của hai số có liên quan đến số phải tìm].

* Bước 2: Biểu thị từng số đó thành số các phần bằng nhau tương ứng. [vẽ sơ đồ đoạn thẳng]. Thực hiện tìm tổng số phần bằng nhau

* Bước 3: Thực hiện phép chia tổng của hai số phải tìm cho tổng số phần bằng nhau để tìm giá trị một phần.

         * Bước 4: Tìm mỗi số theo số phần được biểu thị theo sơ đồ.

3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được khi học sinh học giải toán điển hình lớp 4

Chuẩn kiến thức và kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập. Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Toán ở lớp 4 là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa; dạy học, đánh giá kết quả giáo dục trong môn Toán ở lớp 4. Khi dạy học giải toán nói chung và dạy học giải toán điển hình lớp 4 nói riêng cần căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Toán lớp 4.[Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn toán lớp 4 là sự thể hiện cụ thể của mục tiêu dạy học toán 4. Bài toán điển hình gồm các dạng toán sau:

– Tìm số trung bình cộng của nhiều số.

– Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

– Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

– Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

4. Đường lối chung để dạy học sinh giải một bài toán điển hình

     Để học sinh lĩnh hội đầy đủ kiến thức về các loại toán điển hình và có kĩ năng giải các bài toán điển hình, khi dạy một loại toán điển hình, cần thực hiện các bước:

     Bước 1: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải mẫu về loại toán điển hình [theo các bài toán cho sẵn trong phần bài mới của sách giáo khoa].

     Bước 2: Rút ra quy tắc [hoặc công thức hay các bước làm] của từng dạng toán.

     Bước 3: Học sinh giải các bài toán tương tự bài toán mẫu [song thay đổi các dữ kiện, điều kiện của bài toán].

     Bước 4: Cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần.

5. Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán điển hình cho học sinh lớp 4

5.1. Trang bị kiến thức về ý nghĩa của các phép tính, rèn kĩ năng tính toán

      Khi học sinh giải toán, một điều quan trọng không thể thiếu đó là học sinh phải thực hiện đúng các phép tính. Song thực tế, không ít học sinh còn hổng kiến thức về ý nghĩa của phép tính, kĩ năng thực hiện phép tính chưa thành thạo.Vì vậy việc trang bị những kiến thức về ý nghĩa phép tính là rất quan trọng, cần thiết vì nó giúp học sinh trong từng tình huống cần làm phép tính gì cho phù hợp. Mặt khác, học sinh không có kĩ năng thành thạo khi thực hiện phép tính thì sẽ dẫn tới một bài làm sai mặc dù phương pháp giải đúng.

Bài toán 1:  Viết phép tính thích hợp trong mỗi tình huống sau: [ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

  1. Bao ngô cân nặng 35kg, bao ngô nhẹ hơn bao gạo 15kg. Hỏi bao gạo cân nặng bao nhiêu ki – lô – gam?
  2. Hiện nay mẹ 35 tuổi. Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. Hỏi con bao nhiêu tuổi?
  3. Số thứ nhất là 120. Nếu số thứ hai giảm đi 2 lần thì được số thứ nhất. Tìm số thứ hai.

Bài toán 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống

  1. 87546                      b.   943                      c.  _ 7836                 d.     10000                       

           10594                            510                               743                             462

                                                   86                                                            

Bài toán 3: Đặt tính rồi tính:

  1. 4675 + 45327 b. 8634 – 3059                      e. 397540 : 187
  2. 621 x 27 d. 25863 : 51

Bài toán 4: Sai ở đâu?

a,    3472             b,    38               c,   12345    67              d,    24760

       5268                    24                      564      1714                    5749

       8640                  152                        95                                18011

                                   76                        285

                                 228                          17

 *  Trong 4 bài tập trên, mỗi bài tập có một mục đích khác nhau: Bài tập 1 nhằm giúp học sinh ôn lại, củng cố ý nghĩa của phép tính: Tình huống a, bao ngô nhẹ hơn bao gạo có nghĩa là bao gạo cân nặng hơn bao ngô. Trong tình huống này, “nhẹ hơn” lại phải chọn phép tính cộng. Với phép nhân và phép chia, thông thường khi gặp các thuật ngữ: “gấp” [một số lần] thì học sinh phải chọn phép tính nhân, “giảm” [một số lần] thì làm phép tính chia. Nhưng ở tình huống b, c thì ngược lại: Khi tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con mà muốn tìm tuổi con thì phải chọn phép tính chia. Và số thứ hai giảm đi 2 lần thì được số thứ nhất có nghĩa là số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất muốn tím số thứ hai phải làm phép nhân.

     Học sinh muốn có kết quả đúng thì việc quan trọng là phải đặt tính đúng. Đây cũng chính là mục đích của bài tập 2. Bài tập 3 là giúp học sinh rèn kĩ năng thực hiện 4 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia. Đặc biệt cần hướng dẫn học sinh cách ước lượng thương. Ở bài tập 3d có thể hướng dẫn học sinh ước lượng: 25 : 5 = 5 lần. Song ở bài tập 3e, hướng dẫn học sinh ước lượng như sau: lấy 397 chia cho 187 thì làm tròn như sau: 400 : 200. Mỗi lần chia đều thực hiện: chia, nhân, trừ [nhẩm]. Kể từ lần chia thứ hai trở đi, trước khi chia phải hạ một chữ số rồi mới tiếp tục chia. Sau mỗi lần chia cần kiểm tra để so sánh số dư với số chia[ số dư bé hơn số chia]. Bài tập 4 có yêu cầu cao hơn bài tập 3. Để làm được bài tập 4, học sinh phải có kĩ năng tính thành thạo mới chỉ ra được sai ở đâu, tại sao sai và có thể làm lại cho đúng.

5.2. Rèn kĩ năng nhận dạng các dạng toán điển hình

      Trong quá trình giải toán có lời văn, đặc biệt là giải toán điển hình, mỗi lần gặp một bài toán mà học sinh lại phải tính lại từ đầu thì sẽ rất lâu, mất nhiều thời gian. Vì vậy cần rèn cho học sinh nhận dạng nhanh các dạng toán. Từ đó, học sinh huy động vùng kiến thức, kĩ năng cần thiết vào giải bài toán.

Bài toán 1: Không giải bài toán, hãy đánh dấu nhân vào ô trước bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số

           Có 60  tấn thóc chứa trong 2 kho, kho lớn chứa hơn kho nhỏ 4 tấn thóc.

              Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?

           Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 50 tuổi. Bố là 42 tuổi. Tính tuổi con.

Bài toán 2: Cho sơ đồ sau:

     Trong 2 đề toán sau, hãy chọn 1 đề toán tương ứng với sơ đồ trên.

  1. Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng là 10 cm, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
  2. Một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng là 10 cm, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.

Bài toán 3: Hãy cho biết sơ đồ sau thuộc dạng toán nào?[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

Bài toán 4: Mỗi bài toán sau thuộc dạng toán gì?

  1. Lớp 4A có 4 tổ, trung bình mỗi tổ có 9 bạn. Số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 4 bạn. Hỏi lớp 4A có bao nhiêu bạn nam, bao nhiêu bạn nữ?
  2. Hiệu hai số là 728. Tìm hai số đó biết thương của chúng là 9.
  3. Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.

     * Các bài tập trên, mỗi bài tập cũng có một mục đích khác nhau: bài tập 1 đã cho sẵn dạng toán nên trong số 2 bài toán đã cho, chắc chắn có bài toán thuộc dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Học sinh chỉ cần đọc kĩ đề bài và chọn bài toán phù hợp với yêu cầu.

     Ở bài tập 2, đề bài cho sẵn sơ đồ và các bài toán song không cho đó là dạng toán nào, học sinh cần dựa vào sơ đồ [phương tiện trực quan] để chọn bài toán phù hợp [bài toán a].

     Bài tập 3 cho sẵn sơ đồ song không cho đề toán, học sinh chỉ dựa vào sơ đồ và nhận dạng toán [Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó].

     Bài tập 4 không cho sẵn sơ đồ, chỉ có đề toán. Mỗi bài toán lại có các từ ngữ mà học sinh dễ nhầm lẫn các dạng toán. Để nhận dạng được dạng toán trong trường hợp này, học sinh phải sử dụng phương pháp phân tích để sàng lọc những yếu tố rườm rà, chú ý từ ngữ quan trọng [ a. tổng – hiệu, b. hiệu – t ỉ, c. tổng – tỉ].

5.3. Rèn kĩ năng trình bày bài giải

     + Rèn kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng

     Mục đích của “tóm tắt” bài toán  là phân tích đề toán để làm rõ bài toán cho gì và bài toán hỏi gì, thu gọn bài toán rồi từ đó tìm ra cách giải hợp lí. Bởi vậy, vẽ sơ đồ trước khi giải bài toán là cần thiết. Riêng đối với các bài toán về mối quan hệ số học “Tổng [hiệu] và tỉ số” như trên thì cần phải vẽ sơ đồ đoạn thẳng vào phần trình bày bài giải bài toán.

     Hãy chọn sơ đồ đúng với đề toán sau:

Bài toán 1: Hiện nay mẹ hơn con 27 tuổi. Tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con. Tính tuổi mỗi người.

    Sơ đồ 1:

     Sơ đồ 2:

Bài toán 2: Hai kho chứa 1350 tấn thóc. Kho thứ nhất chứa nhiều hơn kho thứ hai 50 tấn thóc. Hỏi mỗi kho chứa được bao nhiêu tấn thóc?

                                                              ? tấn                                                  

     Sơ đồ 1: Kho 1:                                                                                     1350 tấn      

                                                                                              50 tấn        

                   Kho 2:                      

                                                           ? tấn

    Sơ đồ 2: Kho 1:

                                                                                                50tấn          1350 tấn    

                   Kho 2:

                                                             ? tấn

  Bài toán 3: Vẽ sơ đồ khi giải bài toán phần a, b, c sau:

  1. Lớp 4A có 4 tổ, trung bình mỗi tổ có 9 bạn. Số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 4 bạn. Hỏi lớp 4A có bao nhiêu bạn nam, bao nhiêu bạn nữ?
  2. Hiệu hai số là 738. Tìm hai số đó biết thương của chúng là 9.
  3. Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. 

     Thoạt nhìn các sơ đồ của bài toán 1, học sinh có thể nhầm lẫn: sơ đồ nào cũng đúng. Song phân tích kĩ thì thấy:

     – Sơ đồ 1: thiếu đối tượng [lẽ ra phải ghi Tuổi mẹ, Tuổi con nhưng chỉ ghi Mẹ, Con].

     – Sơ đồ 2: đúng [có đầy đủ dữ kiện, điều kiện, yêu cầu của bài toán].

    Bài toán 2: – Sơ đồ 1: vẽ đúng

                      – Sơ đồ 2: hiểu sai kho 2 thành kho 1 nên vẽ sai.

     Bài toán 3: Yêu cầu học sinh tự vẽ sơ đồ phù hợp với đề toán cho sẵn. Để vẽ được sơ đồ thì học sinh phải nhận dạng được dạng toán và vẽ sơ đồ chính xác.

    + Rèn kĩ năng viết câu trả lời

      Với bất kì bài toán có lời văn nào, khi làm bài giải, học sinh đều phải viết câu trả lời, viết phép tính tương ứng, viết đáp số. Nhiều học sinh chọn được phép tính đúng song câu trả lời chưa đầy đủ hoặc sai. Vì vậy, việc rèn kĩ năng viết câu trả lời là cần thiết. Để có câu trả lời đúng, đủ thì phải rèn từng bước.[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

          * Cho sẵn một số từ ngữ, học sinh điền tiếp để được câu trả lời đúng

Bài toán 1: Trong một buổi trồng cây, lớp 4A và lớp 4B trồng được 204 cây. Lớp 4A trồng nhiều hơn lớp 4B là 6 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

                                         Bài giải

                           Hai lần …. của lớp ….là:

                                     204 + 6 = 210 [cây]

                           Số cây của lớp ….. trồng được là:

                                     210 : 2 = 105 [cây]

                           Số cây của lớp …..trồng được là:

                                     204 – 105 = 99 [cây]

                                           Đáp số: Lớp …: 105 cây

                                                         Lớp ….: 99 cây

Bài toán 2: Một lớp học có 35 học sinh, trong đó số học sinh trai bằng  số học sinh gái. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?

                                       Bài giải

                                                     ? học sinh

            Học sinh trai:

                                                                                                             35 học sinh

            Học sinh gái:

                                                        ? học sinh

                          Theo sơ đồ, …. số phần ……là:

                                    3 + 4 = 7 [phần]

                          Số học sinh…..là:

                                    35 : 7 x 3 = 15 [học sinh]

                          Số học sinh…… là:

                                    35 – 15 = 20 [học sinh]

                                Đáp số: Học sinh……..: 15 học sinh

                                             Học sinh……..: 20 học sinh 

Bài toán 3: Một người đi du lịch, ngày thứ nhất đi được 296 km, ngày thứ hai đi nhiều hơn ngày thứ nhất 124km. Hỏi trung bình mỗi ngày người đó đi được bao nhiêu ki – lô – mét?

                                          Bài giải

                            Ngày thứ………….. người đó đi được là:

                                       296 + 124 = 420 [km]

                            Cả……..người đó đi được là:

                                        296 + 420 = 716 [km]

                            ……….người đó đi được là:

                                        716 : 2 = 358 [km]

                                           Đáp số: 358 km

    Cả ba bài giải trên đều cho sẵn câu trả lời chưa đầy đủ. Mỗi câu trả lời đều thiếu những từ ngữ quan trọng, học sinh phải suy nghĩ để điền vào chỗ thành câu trả lời đúng, đủ, phù hợp với phép tính đã cho.

         * Chọn câu trả lời đúng nhất

     Đánh dấu x vào ô       trước câu trả lời đúng nhất tương ứng với mỗi phép tính

Bài toán 4: Một cửa hàng tuần đầu bán được 319 m vải, tuần sau bán được 395 m vải. Hỏi trong hai tuần đó, trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải, biết rằng cửa hàng đó mở cửa tất cả các ngày trong tuần.

                  Cả hai tuần cửa hàng bán được là:

                Mỗi tuần cửa hàng bán được là:

                             319 + 395 = 714 [m]

                 Số ngày cửa hàng mở cửa trong hai tuần là:

                 Cửa hàng mở cửa tất cả các ngày trong tuần là:

                             7 x 2 = 14 [ngày]

                 Trung bình hai tuần cửa hàng bán được số mét vải là:

                 Trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được số mét vải là:

                             714 : 14 = 51 [m]

                                Đáp số: 51m vải

Bài toán 5: Một gian hàng có 63 đồ chơi gồm ô tô và búp bê, số búp bê bằng  số ô tô. Hỏi gian hàng đó có bao nhiêu chiếc ô tô?

            Ta có sơ đồ:

[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

             Búp bê:

                                                                                                       63 đồ chơi

              Ô tô:

                                                       ? ô tô

                    Theo sơ đồ, tổng số phần là:

                    Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

                                   2 + 5 = 7 [phần]

                    Số ô tô có trong gian hàng là:

                    Số ô tô và  búp bê có trong gian hàng là:

                                   63 : 7 x 5 = 45 [ô tô]

           * Đưa phép tính, học sinh điền lời giải

     Điền lời giải tương ứng với phép tính cho mỗi bài toán sau:

Bài toán 6: Một nông trường nuôi 325 con bò. Biết số bò thường bằng  số bò sữa,  tính số bò mỗi loại.                          Bài giải

         Ta có sơ đồ:

                                       ? con

        Số bò thường:

                                          ? con                          325 con  

          Số bò sữa:

……………………………………………:

                                                     2 + 3 = 5 [phần]

                                  ……………………………………………..:

                                                     325 : 5 x 2 = 130 [con]

                                     …………………………………………….:

                                                      325 – 130 = 195 [con]

                                                 Đáp số:  …………: 130 con        ………..: 195 con

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bài toán 7: Một cửa hàng có hai tấm vải. Tấm vải xanh dài gấp 3 lần tấm vải đỏ. Hỏi cửa hàng có bao nhiêu mét vải mỗi loại, biết tấm vải xanh dài hơn tấm vải đỏ 18m.[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

                                              Bài giải

 Ta có sơ đồ:   Tấm vải xanh:     

                                                                  18 m

                        Tấm vải đỏ:

                                                    ? m          

…………………………………………:

                                                  3 – 1 = 2 [phần]

                                  ………………………………………….:

                                                 18 : 2 = 9 [m]

                                  …………………………………………:

                                             9 + 18 = 27 [m]

                                          Đáp số:……….: 9m              ………: 27m

      Để làm được các bài tập trên, học sinh phải đọc kĩ bài toán, xác định được dạng bài. Các phép tính đã cho là điểm tựa để học sinh viết câu lời giải đúng.

5.4. Rèn kĩ năng giải bài toán mới

     Việc giải bài toán mới là một yêu cầu trọng tâm khi dạy học sinh giải toán. Học sinh thể hiện việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng qua việc trình bày bài giải. Vì vậy để rèn kĩ năng giải bài toán mới cho học sinh thì nên cho học sinh làm các bài tập từ dễ đến khó. Khi hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng giải toán, đối với những bài tập dễ có thể để học sinh tự làm sau đó nhắc lại quy tắc, công thức. Nếu học sinh quên có thể cho học sinh phân tích lại đề toán, nhắc lại dạng toán để học sinh nhớ lại cách làm. Đối với những bài toán khó hơn: Đưa về các bài toán đơn, dùng hệ thống câu hỏi gợi ý để hướng dẫn.

      Dạng toán :Tìm số trung bình cộng.

Bài toán 1: Tìm số trung bình cộng của các số sau:

  1. a] 52; 40; 73. b] 30; 56; 47; 65; 82.

Bài toán 2: Tiền điện nhà bạn An phải trả trong ba tháng lần lượt là 93000 đồng, 104000đồng, 142000 đồng. Hỏi trung bình mỗi tháng nhà bạn An phải trả bao nhiêu tiền điện?

Bài toán 3: Có một số ô tô chở muối lên vùng cao, 4 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chở được 31 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chở được 49 tạ. Hỏi trung bình mỗi ô tô chở được bao nhiêu tấn muối?

     Các bài toán trên được sắp xếp theo mức độ nâng cao dần: Bài 1, bài 2 áp dụng quy tắc là làm được.

     Bài toán 3: Học sinh cần xác định số các số hạng và giải các bài toán đơn sau:

       Gợi ý    4 ô tô đi đầu …… 31 x 4 = 124 tạ

                     4 ô tô đi sau …..  49 x 4 = 196 tạ

                    Tất cả số ô tô ……  4 + 4 = 8 ô tô

                   Trung bình mỗi ô tô ……..  320 : 8 = 40 tạ ;   Đổi 40 tạ = 4 tấn

       Dạng toán :Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.                                   

Bài toán 1: Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại được 35 tuổi. Mẹ hơn con 27 tuổi. Tính tuổi mỗi người.

Bài toán 2: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 460m, chiều rộng kém chiều dài 18m. Tính dện tích thửa ruộng đó.

Bài toán 3: Tìm hai số biết tổng của chúng là số lớn nhất có ba chữ số khác nhau, hiệu của chúng là số lớn nhất có hai chữ số. 

   Bài 1: Học sinh vận dụng các bước giải của dạng toán và làm.

   Bài 2: Tổng cho chưa tường minh, phải đi tìm [tổng ở đây chính là nửa chu vi hình chữ nhật]   

          Nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật: 460 : 2 = 230 m

          Dạng toán tổng hiệu, sau đó tính diện tích

    Bài 3: Cả hai dữ kiện: Tổng – Hiệu của hai số đều cho dưới dạng không tường minh. Cần hướng dẫn học sinh tìm được tổng, hiệu của hai số, nhận ra dạng toán mới giải được bài toán.

  Gợi ý     Số lớn nhất có ba chữ số khác nhau là 987

                Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau là 99    

                Dạng toán tổng hiệu

       Dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

Bài toán 1: Tổng của hai số là 72, số bé bằng   số lớn. Tìm hai số đó.

Bài toán 2: Một cửa hàng có 63m vải gồm vải hoa và vải xanh. Số mét vải hoa gấp đôi số mét vải xanh. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu mét vải hoa?

Bài toán 3: Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5. Nếu gấp 4 lần số thứ nhất thì được số thứ hai. Tìm hai số đó.       

     Bài 1 và bài 2 chỉ cần áp dụng các bước giải của dạng toán là làm được bài.

     Bài 3: Để giải được cần huy động kiến thức rộng hơn [dấu hiệu chia hết cho 5]

    Gợi ý: Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5 là 95, dạng tổng và tỉ số

       Dạng toán : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

Bài toán 1: Tuổi của gấu bằng  tuổi của voi. Hãy tính xem mỗi con sống được bao nhiêu năm, biết rằng voi sống lâu hơn gấu là 75 năm.

Bài toán 2: Hiệu của hai số bằng số bé nhất có ba chữ số. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.

Bài toán 3: Cho một số tự nhiên có hai chữ số. Nếu viết thêm chữ số 3 vào bên trái số đó thì được số  mới gấp 5 lần số phải tìm. Tìm số có hai chữ số đó.

      Bài toán 1 làm theo bài toán mẫu ở Sách giáo khoa, bài 2 hiệu hai số chưa tường minh, cần đi tìm [số bé nhất có ba chữ số là: 100, dạng toán hiệu – tỉ].

      Bài toán 3: chưa tường minh hiệu 2 số

       Gợi ý Nếu viết thêm chữ số 3 vào bên trái một số có hai chữ số thì số đó trở thành số có ba chữ số. số mới hơn số cũ 300 đơn vị, hiệu của hai số là 300. Bài toán đưa về dạng hiệu và tỉ số

5.5. Rèn kĩ năng đặt đề toán

     Việc đặt đề toán tạo điều kiện cho học sinh phát triển vốn từ, phát triển tư duy. Các em phải nghĩ ra những tình huống có thể xảy ra trong thực tế để đưa vào bài toán. Để đặt được đề toán thì học sinh cần có kĩ năng giải toán thành thạo. Vì vậy việc rèn kĩ năng đặt đề toán là yêu cầu quan trọng, cần phải làm.

+ Nêu bài toán rồi giải bài toán theo sơ đồ sau:

                                         ?m

                                             30m

         Chiều rộng:

                                  ?m

+ Điền số thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh các bài toán sau:

  1. Chiều cao của ba bạn Thủy, Tâm, Minh lớp em lần lượt là ….cm, …..cm và…..cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi bạn là bao nhiêu xăng – ti – mét?
  2. Hiện nay mẹ hơn con ……tuổi, tuổi mẹ gấp …..lần tuổi con. Tính tuổi mỗi người.

                Ngoài ra có thể yêu cầu học sinh đặt đề toán bằng nhiều cách:

      – Đưa các dữ kiện, học sinh đặt câu hỏi cho bài toán.

      – Tự lập đề toán theo bài giải cho sẵn.

      – Lập đề toán tương tự với bài toán vừa giải.

     Với dạng bài đặt đề toán cần chú ý: tình huống mà học sinh nêu ra phải phù hợp với nội dung bài toán, phù hợp với thực tiễn. [Ví dụ: tuổi mẹ hơn tuổi con, số đo chiều cao của học sinh lớp 4….] và các số liệu đó phải tính toán được [phù hợp với trình độ của học sinh lớp 4].

      Ví dụ: Tổng số đo chiều cao của ba bạn phải là một số chia hết cho 4. Với bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” thì tổng và hiệu phải cùng là số chẵn hoặc cùng là số lẻ thì học sinh lớp 4 mới giải được bài toán. Bởi vì lúc đó các số cần tìm [số lớn, số bé] mới là số tự nhiên. Còn nếu tổng hai số là số chẵn, hiệu hai số là số lẻ và ngược lại thì hai số tìm được sẽ là số thập phân [không phù hợp với trình độ của lớp 4]. Với dạng bài “Tìm hai số khi biết tổng [hoặc hiệu] và tỉ số của hai số đó” thì tổng hai số phải chia hết cho tổng số phần bằng nhau, còn hiệu hai số phải chia hết cho hiệu số phần bằng nhau. [ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

5.6. Dạy nâng cao cho học sinh khá, giỏi

    Trong một lớp không thể tránh khỏi tình trạng có nhiều đối tượng học sinh khác nhau về trình độ nhận thức. Nếu học sinh trung bình chỉ cần hoàn thành hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh khá giỏi có nhu cầu mở rộng tầm hiểu biết. Mặt khác, khi dạy học sinh chúng ta phải dạy theo đối tượng học sinh. Vì vậy, ngoài biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém thì cần có biện pháp để giúp học sinh khá giỏi được học nâng cao hơn.

      * Trong các tiết dạy học trên lớp, sau khi học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tăng mức độ khó của các bài toán bằng cách:                 

      + Giữ nguyên dữ kiện nhưng tăng yêu cầu [có thể giải bằng nhiều cách, hỏi thêm một số câu hỏi khó].

      + Phát biểu các dữ kiện đã cho dưới dạng ẩn.

   Ví dụ: Số trung bình cộng của hai số bằng 9. Biết một trong hai số đó bằng 10, tìm số kia.

     Ta có thể diễn đạt thành bài toán nâng cao như sau:

      Số trung bình cộng của hai số là số lớn nhất có một chữ số. Biết một trong hai số đó là số bé nhất có hai chữ số, tìm số kia.

      + Giảm bớt dữ kiện nhưng giữ nguyên yêu cầu.

     Ví dụ: Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chuyển được 36 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45 tạ. Hỏi trung bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?

     Có thể giảm bớt dữ kiện của bài toán nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu bằng bài toán sau:

     Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chuyển được 36 tạ và các ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45 tạ. Hỏi trung bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?

     Để giải được bài toán, học sinh phải làm thêm một bước tìm số ô tô đi sau.

        + Làm phức tạp hóa các số liệu tính toán.[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

Ví dụ: Số đo chiều cao của 5 học sinh lần lượt là: 138cm, 132cm, 13dm, 130cm, 136cm, 134cm. Hỏi trung bình chiều cao của mỗi em là bao nhiêu xăng-ti-mét?

     Bài toán trên có thể được diễn đạt như sau:

     Số đo chiều cao của 5 học sinh lớp 4 lần lượt là: 1m38cm, 1m32cm, 13dm, 13dm, 1m36cm, 1m34cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi em là bao nhiêu xăng – ti – mét?

     + Đưa thêm các bài tập nâng cao khác có liên quan đến toán điển hình

     Dựa vào “Những điều cần biết về toán điển hình”, có thể đưa một số bài toán sau:

              Dạng toán tìm số trung bình cộng:

Bài toán 1: Tìm số trung bình cộng của tất cả các số cách đều nhau 4 đơn vị: 3, 7, 11, …… , 95, 99, 103.

Hướng dẫn:  – Dãy số trên có bao nhiêu số hạng? Số số hạng là số chẵn hay số lẻ?

      – Vận dụng kiến thức về tìm số trung bình cộng đối với dãy số cách đều để giải bài toán trên.

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

                                                  Bài giải

      Dãy số trên có số số hạng là:  [103 – 3] : 4 + 1 = 26 [số hạng]

     Số số hạng của dãy là một số chẵn. Vậy số trung bình cộng của tất cả các số trong dãy số trên chính bằng nửa tổng của hai số đầu và cuối của dãy số.

      Số trung bình cộng của các số cách đều nhau 4 đơn vị từ 3 đến 103 là:

                                                  [103 + 3] : 2 = 53

                                                       Đáp số: 53

Bài toán 2: Số trung bình cộng của năm số bằng 96. Hãy tìm số thứ năm, biết rằng số này đúng bằng số trung bình công của bốn số kia.

     Hướng dẫn:  – Tổng của năm số là bao nhiêu?

               – Tổng của 4 số gấp mấy lần số thứ năm? Tổng của 5 số gấp mấy lần số thứ năm?

               – Tìm số thứ năm.

                                                  Bài giải

      Vì số trung bình cộng của năm số bằng 96 nên tổng của năm số đó là:

                                             96 x 5 = 480

      Vì số thứ năm bằng trung bình cộng của bốn số kia nên tổng của bốn số bằng 4 lần số thứ năm. Do đó  tổng của năm số đó  tức là 480 bằng 5 lần số thứ năm.

       Vậy số thứ năm bằng:   480 : 5 = 96.

                                       Đáp số: 96

Bài toán 3: An có 20 nhãn vở, Bình có 20 nhãn vở. Chi có số nhãn vở kém trunng bình cộng của 3 bạn là 6 nhãn vở. Hỏi Chi có bao nhiêu nhãn vở?

     Hướng dẫn:

     – Tổng số nhãn vở của An và Bình là bao nhiêu?

     – Trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là bao nhiêu? [Tổng số nhãn vở của An và Bình bớt đi 6 nhãn vở rồi chia 2 thì bằng trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn]

     – Tìm số nhãn vở của Chi.

                                                  Bài giải

             Số nhãn vở của An và Bình là:  20 + 20 = 40 [nhãn vở]      

             Trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là:  [40 – 6] : 2 = 17 [nhãn vở]

             Số nhãn vở của Chi là:  17 – 6 = 11 [nhãn vở]

               Đáp số: 11 nhãn vở

                 Dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Bài toán 1: Hai thùng dầu chứa 40l dầu. Nếu lấy 5l dầu từ thùng thứ nhất đổ sang thùng thứ hai thì số dầu chứa trong hai thùng bằng nhau. Hỏi mỗi thùng chứa bao nhiêu lít dầu?

     Hướng dẫn: – Thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai bao nhiêu lít dầu?

     – Bài toán thuộc dạng toán nào?

     – Hãy sử dụng cách giải dạng toán đó để giải bài toán trên.

                                                  Bài giải

     Theo bài ra ta có sơ đồ:

                                      ?  l

         Thùng 1:

                                     ?l                5l                40 l

          Thùng 2:

     Nếu lấy 5l dầu từ thùng thứ nhất đổ vào thùng thứ hai thì số dầu chứa trong hai thùng bằng nhau.Vậy thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai là:  5 x 2 = 10 [l]

     Thùng thứ nhất chứa được:  [40 + 10] : 2 = 25 [l]

     Thùng thứ hai chứa được:  40 – 25 = 15 [l]

                                        Đáp số: Thùng 1: 25l;  Thùng 2: 15l

     * Ngoài cách giải trên [tìm số lớn trước], có thể giải bài toán trên bằng cách tìm số bé trước hoặc cách thứ ba: Tìm số dầu ở mỗi thùng sau khi chuyển:

     – Sau khi chuyển, mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu? [40 : 2 = 20 l]

     – Lúc đầu, mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu? [20 – 5 = 15 l; 20 + 5 = 25 l ]

Bài toán 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 120m. Tính diện tích mảnh đất đó, biết nếu chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì mảnh đất đó trở thành hình vuông.

Hướng dẫn: Cách 1: – Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì chu vi mảnh đất có thay đổi không? Lúc đó chiều dài hơn chiều rộng bao nhiêu mét?

     – Tìm chiều dài, chiều rộng mảnh đất.

     – Tính diện tích mảnh đất.

Bài giải[ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

     Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì chu vi mảnh đất không thay đổi.

     Lúc đó, chiều dài hơn chiều rộng là:  5 + 5 = 10 [m]

     Nửa chu vi mảnh đất là:  120 : 2 = 60 [m]

     Chiều rộng mảnh đất là:  [60 – 10] : 2 = 25 [m]

     Chiều dài mảnh đất là:  25 + 10 = 35 [m]

     Diện tích mảnh đất là:  25 x 35 = 875 [m2]

                              Đáp số: 875m2

Cách 2: – Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì hình chữ nhật thành hình gì?

     – Chu vi hình vuông là bao nhiêu?

     – Tính cạnh hình vuông.

     – Tìm chiều dài, chiều rộng mảnh đất.

     – Tính diện tích mảnh đất.

Bài giải

       Khi chiều rộng thêm 5m, chiều dài giảm 5m thì mảnh đất trở thành hình vuôngcó chu vi không thay đổi là 120 m

      Cạnh của hình vuông là:  120 : 4 = 30 [m] 

      Chiều rộng của mảnh đất là:  30 – 5 = 25 [m]

      Chiều dài mảnh đất là:  30 + 5 = 35 [m]

     Diện tích mảnh đất là:  25 x 35 = 875 [m2]

                              Đáp số: 875m2     

             Dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng [hoặc hiệu] và tỉ số của hai số đó.

Bài toán 1: Hai bạn Minh và Anh có 48 nhãn vở. Nếu bạn Minh cho bạn Anh 2 nhãn vở thì số nhãn vở của Anh sẽ nhiều gấp đôi số nhãn vở của Minh. Hãy tính số nhãn vở lúc đầu của mỗi bạn.

   Hướng dẫn:  – Nếu bạn Minh cho bạn Anh 2 nhãn vở thì tỉ số giữa số nhãn vở của bạn Anh và số nhãn vở của bạn Minh là bao nhiêu? Tổng số nhãn vở của hai bạn có thay đổi không?

     – Tìm số nhãn vở của mỗi bạn sau khi bạn Minh cho bạn Anh.

     – Tìm số nhãn vở của mỗi bạn lúc đầu.

Bài giải

     Nếu bạn Minh cho bạn Anh 2 nhãn vở thì tổng số nhãn vở của hai bạn không thay đổi, ta có sơ đồ:

 Số nhãn vở của Minh:

                                                                                   48 nhãn vở

 Số nhãn vở của Anh:

   Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:  1 + 2 = 3 [phần]

   Lúc đó, số nhãn vở của Minh là: 48 : 3 = 16 [nhãn vở]

   Lúc đầu, số nhãn vở của Minh là: 16 + 2 = 18 [nhãn vở]

   Lúc đầu, số nhãn vở của Anh là: 48 – 18 = 30 [nhãn vở]

                    Đáp số: Minh: 18 nhãn vở;  Anh:  30 nhãn vở.

Bài toán 2: Tuổi con kém tuối bố là 30 tuổi, biết tuổi con gồm bao nhiêu ngày thì tuổi bố gồm bấy nhiêu tuần. Tìm tuổi bố và tuổi con. [ Tiểu luận: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4]

 Hướng dẫn: – Một tuần lễ có mấy ngày?

     – Tỉ số giữa tuổi bố và tuổi con là bao nhiêu?

     – Bài toán thuộc dạng toán nào?

     – Hãy sử dụng cách giải dạng toán đó để giải bài toán trên.

                                                  Bài giải

     Một tuần lễ có 7 ngày. Vì tuổi con gồm bao nhiêu ngày thì tuổi bố gồm bấy nhiêu tuần nên tuổi bố gấp 7 lần tuổi con.

     Ta có sơ đồ:

                                            ? tuổi

      Tuổi bố:

                                            30 tuổi

      Tuổi con:

                      ? tuổi

      Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  7 – 1 = 6 [phần]

      Tuổi con là:  30 : 6 = 5 [tuổi]

      Tuổi bố là:  5 + 30 = 35 [tuổi]

          Đáp số: Con: 5 tuổi; Bố:  35 tuổi.

Bài toán 3: Cho phân số. Cần thêm vào cả tử số và mẫu số của phân số đó với cùng một số là bao nhiêu để được phân số mới có giá trị là ?

   Hướng dẫn: – Khi thêm vào cả tử số và mẫu số của phân số đó với cùng một số thì hiệu giữa tử số và mẫu số của phân số đó có thay đổi không?

     – Hiệu của tử số và mẫu số của phân số  là bao nhiêu?

     – Tỉ số của tử số và mẫu số của phân số mới là bao nhiêu?

     – Tìm tử số, mẫu số của phân số mới.

     – Tìm số cần thêm.

                                                  Bài giải

     Khi thêm vào cả tử số và mẫu số của phân số đó với cùng một số thì hiệu giữa tử số và mẫu số của phân số đó không thay đổi.

Hiệu của mẫu số và tử số của phân số  là:   16 – 11 = 5

    Ta có sơ đồ:                               ?

                  Tử số mới:

                                                                             5

                  Mẫu số mới:

                                                             ?

   Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  5 – 1 = 4 [phần]

    Tử số mới là:  5 : 1 x 4 = 20

    Mẫu số mới là:  20 + 5 = 25

     Số cần thêm là:  20 –  11 = 9

                       Đáp số: 9

     * Trên đây chỉ là một số bài toán nâng cao và câu hỏi gợi ý để hướng dẫn học sinh giải bài toán đó. Tuy nhiên, khi dạy học, tùy thuộc trình độ học sinh, giáo viên có thể tăng hoặc giảm số lượng bài toán nâng cao cũng như mức độ nâng cao của từng dạng toán. Song để hướng dẫn được học sinh giải bài toán thì giáo viên phải có bài giải mẫu, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.         

       Để khẳng định tính hiệu quả, khả thi của đề tài, tôi xin minh chứng bởi thực tế:

KẾT QUẢ THỰC HIỆN rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4

       Trong quá trình tìm hiểu, thâm nhập, điều tra thực tế, tôi đã làm:

   – Khảo sát thực tế, dự giờ thăm lớp, dạy thay giáo viên chủ nhiệm  

Tiết 1: Tìm số trung bình cộng

Tiết 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Tiết 3: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

Tiết 4: Luyện tập [Tiết 2 trang 151]

      Đặt vấn đề hợp tác làm việc với giáo viên dạy khối 4 để có thêm lực l­ượng cộng tác viên hỗ trợ trong quá trình tiến hành điều tra, thực hiện đề tài.

    – Soạn thảo phiếu điều tra cho 2 lớp. Ngoài ra, tôi còn giao bài tập về nhà cho học sinh luyện tập

    – Thu thập và xử lý các số liệu cụ thể sau kiểm tra của cả hai lớp, so sánh kết quả kiểm tra của hai lớp.

        Qua việc thực hiện giảng dạy bằng các biện pháp đã trình bày, tôi kiểm tra học sinh một bài tổng hợp để đánh giá chung.

Lớp 4B –  lớp thực nghiệm

    Những sai sót phổ biến    Số lượng       %
    Không nhận được dạng toán 0 0
    Hiêủ sai đối tượng 2 7
    Thiếu đối tượng 0 0
    Thiếu đơn vị 0 0
    Trả lời chưa đầy đủ 2 7
    Trả lời sai 0 0
    Sai kết quả phép tính 3 10

           Lớp 4E – lớp đối chứng:

Những sai sót phổ biến Số lượng %
Không nhận được dạng toán 4 13
Hiểu sai đối tượng 5 17
Thiếu đối tượng 4 13
Thiếu đơn vị 2 7
Trả lời chưa đầy đủ 3 10
Trả lời sai 4 13
Sai kết quả phép tính 5 17

Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng tiết dạy có áp dụng các biện pháp dạy học rèn kĩ năng giải bài toán điển hình cao hơn hẳn so với tiết dạy không áp dụng các biện pháp này. Rõ ràng khi đối chiếu kết quả bài làm học sinh của hai lớp với đề bài như nhau, tôi thấy chất lượng của lớp 4B cao hơn hẳn chất lượng của lớp 4E. Cụ thể khi chấm bài các lớp 4B tôi thấy bài làm của các em rất rõ ràng, ít sai sót thể hiện được sự nắm vững kiến thức và biết vận dụng những điều đã học trong bài làm của mình. Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi tương đối cao, không có điểm yếu.  So với kết quả trước khi thực hiện các biện pháp trên thì những sai sót phổ biến đã giảm nhiều, một số sai sót không còn [không có em nào không nhận dạng được dạng toán, không em nào vẽ sơ đồ thiếu đơn vị, không em nào trả lời sai, không có học sinh viết thiếu đối tượng khi vẽ sơ đồ]. Tuy nhiên một số sai sót khác đã giảm song vẫn còn [tính sai kết quả phép tính, còn hiểu sai đối tượng].

Trên đây là tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học Sáng kiến kinh nghiệm: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: //zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Video liên quan

Chủ Đề