Tính chất hóa học của muối các bón nát
Natri bicacbonat (tiếng Anh: sodium bicarbonate. Danh pháp IUPAC: sodium hydrogen carbonate) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NaHCO3. Do được sử dụng rất rộng rãi trong thực phẩm nên nó còn có nhiều tên gọi khác: muối nở, baking soda, cooking soda, bicarbonate of soda... Trong ngôn ngữ giao tiếp thông thường, tên của nó được rút ngắn xuống còn natri bicarb, bicarb soda, hoặc chỉ đơn giản là bicarb.[cần dẫn nguồn] Dù soda là tên thông thường của các muối natri cacbonat Na2CO3 cũng như natri bicacbonat NaHCO3[1], nhưng thực tế thường gọi natri bicacbonat là baking soda, còn natri cacbonat là soda.
đầy đủ [Na+].OC([O-])=O
đầy đủ
Amoni bicacbonatHợp chất liên quanNatri bisunfat Natri hiđrophotphat Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin Chất này thường ở dạng bột mịn, trắng, dễ hút ẩm nhưng tan ít trong nước, khi có sự hiện diện của ion H+ thì khí CO2 sẽ được tạo ra. Được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm, dược phẩm; là một phụ gia thực phẩm thuộc nhóm INS500 (gồm natri cacbonat (I), natri hidrocarbonat (II), natri sesquicacbonat(III) trong đó INS (International Numbering System) là hệ thống đánh chỉ số quốc tế do Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế Codex xác định cho mỗi chất phụ gia). Chất này theo hệ thống "số E" của châu Âu được gọi là E500(II). Natri bicarbonat thường sủi bọt Natri hidrocacbonat, tức baking soda, là một chất rắn màu trắng có dạng tinh thể đơn tà[2] và trông giống như bột, hơi mặn và có tính kiềm tương tự như loại soda dùng trong tẩy rửa (natri carbonat, tức E500(I), công thức hóa học Na2CO3) do đó nếu muốn cũng có thể dùng baking soda như một chất tẩy rửa. Khác với nhiều muối hidrocacbonat và muối của kim loại kiềm khác, NaHCO3 ít tan trong nước[3], đôi khi có thể coi như là không tan. Ngoài tự nhiên, baking soda được tìm thấy trong quặng nahcolite ở những nơi có hoặc từng có suối khoáng, loại khoáng chất này được tạo ra từ hàng ngàn năm trước khi mà các sông hồ bị bay hơi một cách nhanh chóng bởi nhiệt độ cao.
Môi trường này có thể làm đổi màu quỳ tím nhưng không đủ mạnh để làm đổi màu dung dịch phenolphthalein.[2]
hoặc tạo thành hai muối mới: 2NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O
Bài chi tiết: Công nghệ Solvay
Sau đó cho thêm carbon dioxide tới dư để tạo natri bicacbonat. Dung dịch sau đó được cô đặc đủ để thu được muối khan:
Bản mẫu:Carbonat Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Natri_bicarbonat&oldid=68920970” |