Tisnh lợi suất trung bình bằng excel năm 2024

Ke – Cost of equity capital hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là một phần không thể thiếu trong chi phí sử dụng vốn bình quân WACC.

Ngoài ra, Ke còn được xem như thước đo để đánh giá tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE.

Theo đó:

  • Nếu ROE > Ke chứng tỏ công ty đang hoạt động tương đối ổn định và ngày càng tạo ra nhiều giá trị cho cổ đông.
  • Nếu ROE < Ke thì bạn nên cân nhắc khoản đầu tư của mình, khi tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp còn thấp hơn chi phí sử dụng vốn.

Dù được sử dụng rất nhiều trong giới đầu tư, tuy nhiên cách tính Ke không hề đơn giản và phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của người tính.

Tương tự, GoValue nhận được rất nhiều thắc mắc của các bạn trong việc toán toán các chỉ số Ke như thế nào?

Trong bài viết lần này hãy cùng GoValue tìm hiểu thật chi tiết về Ke, cũng như cách tiếp cận chỉ số này thông qua mô hình CAPM.

Nhưng trước hết, bạn đừng quên đọc bài nghiên cứu của GoValue về chi phí sử dụng vốn bình quân WACC.

Mô hình CAPM là gì?

Capital Asset Pricing Model [CAPM] là một mô hình thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản, so với rủi ro của chính tài sản đó.

Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của một tài sản [chi phí sử dụng vốn chủ – Ke].

Bằng cách so sánh tỷ lệ sinh lời yêu cầu, với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thực tế [ROE] chúng ta sẽ có cái nhìn sơ lược nhất về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Nguyên tắc cơ bản ở đây là:

High risk – high return

Simplize - Phần mềm phân tích và định giá cổ phiếu chỉ trong 3 phút

Simplize sử dụng công nghệ Trí tuệ Nhân tạo [AI] để cung cấp cho người dùng các công cụ và thông tin cần thiết để định giá và phân tích chứng khoán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Là một AI là một hệ thống thông minh có khả năng học hỏi và phân tích dữ liệu từ hàng trăm nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức tài chính đến chỉ số thị trường, giúp bạn loại bỏ cảm xúc giao dịch và dự báo cổ phiếu tiềm năng.

Truy cập website: www.simplize.vn

Nếu bạn yêu cầu suất sinh lời của cổ phiếu càng lớn thì chi phí sử dụng vốn sẽ càng cao.

Nói cách khác, doanh nghiệp được lựa chọn sẽ càng khắt khe hơn.

Cách tính Ke theo mô hình CAPM

Chi phí sử dụng vốn Ke được tính theo công thức:

Trong đó:

  • Rf: Lãi suất phi rủi ro [Risk free rate]

Lãi suất phi rủi ro là loại lãi suất mà tại đó, tỷ lệ rủi ro của tài sản gần bằng 0.

Thường thì lãi suất phi rủi ro sẽ được lấy bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm.

  • Beta

Beta là đại được đo lường mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.

  • Risk premium = Rm – Rf

Risk premium là khoản thưởng khi bạn đầu tư vào cổ phiếu [rủi ro cao], so với cầm giữ các tài sản khác [có rủi ro thấp].

  • Rm: Tỷ suất sinh lời yêu cầu [Required market return]

Ví dụ: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro Rf = 5%, hệ số β = 0.84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%, khi đó:

KE = 5% + 0.84 x [15% – 5%] = 13,4%

Tại sao thu nhập thị trường kỳ vọng lại là 15%?

Tính Beta = 0.84 như thế nào? Tại sao mỗi trang web lại cung cấp một chỉ số Beta khác nhau?

Đây là băn khoăn của rất nhiều bạn đã gửi tới GoValue, chúng ta sẽ đi vào chi tiết cách tính từng chỉ tiêu ngay sau đây.

Risk free rate [Rf] – Lãi suất phi rủi ro

Lãi suất phi rủi ro là lãi suất mà ở đó gần như rủi ro bằng 0.

Bên đi vay gần như chắc chắn sẽ trả được bạn tiền gốc cộng thêm một khoản lãi nhất định.

Bạn có thể lấy lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm để làm lãi suất phi rủi ro.

Cập nhật thông tin chi tiết về lãi suất trái phiếu chính phủ tại đây.

Bạn chú ý là chúng ta nên lấy danh nghĩa, bởi lãi suất trúng thầu sẽ biến động phụ thuộc nhiều vào kết quả đấu thầu của các ngân hàng thương mại.

Lãi suất danh nghĩa sẽ là khoản lãi suất thực mà Ngân hàng trung ương dùng để tính trái tức cho người nắm giữ.

Như vậy Lãi suất phi rủi ro trong thời điểm hiện tại [Tháng 3 – 2020] bằng 3,1%.

Hệ số Beta

Hệ số Beta là đại lượng đo lường mức độ rủi ro của cổ phiếu.

Có rất nhiều quan điểm về rủi ro nói chung của cổ phiếu, theo CAPM model thì rủi ro ở đây được hiểu là mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.

Theo đó nếu Beta càng lớn, cổ phiếu sẽ biến động so với thị trường càng mạnh và đương nhiên cổ phiếu sẽ càng rủi ro.

Tuy nhiên, Warren Buffett lại cho rằng dùng Beta để do lường rủi ro của doanh nghiệp là rất “nực cười”…

Theo ông, rủi ro của cổ phiếu phải đi từ nội tại của doanh nghiệp.

Nếu giá cổ phiếu càng giảm sâu so với giá trị thực của cổ phiếu, khoản đầu tư này sẽ càng an toàn.

Bất kể chúng biến động ra sao.

Tuy nhiên Beta vẫn là chỉ số được rất nhiều bên chấp nhận. Trong bài viết lần này, chúng ta sẽ không bàn tới ai đúng, ai sai…

Trở lại với CAPM, một số mốc Beta đặc biệt bạn nên chú ý:

+ βi =1: Cổ phiếu biến thiên bằng thị trường, rủi ro bằng mức trung bình của thị trường.

Ví dụ khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 1%.

+ βi > 1: Rủi ro cao hơn mức trung bình của thị trường

Ví dụ Beta bằng = 1.2 khi chỉ số VNI tăng 1% thì cổ phiếu sẽ tăng 1.2%.

+ βi

Chủ Đề