Top 10 bài hát dr dre năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

"In da Club"Đĩa đơn của 50 Cent
từ album Get Rich or Die Tryin'Phát hành Định dạngThể loạiThời lượngHãng đĩaSáng tácSản xuấtThứ tự đĩa đơn của 50 CentVideo âm nhạc
7 tháng 1 năm 2003

  • CD
  • Tải kĩ thuật số
  • 12"

  • Gangsta rap
  • East Coast hip hop

3:13

  • Aftermath
  • Shady
  • Interscope
  • Universal

  • Curtis Jackson
  • Andre Young
  • Mike Elizondo

  • Dr. Dre
  • Elizondo

"Wanksta"
[2002]
"In da Club"
[2003]
"Magic Stick"
[2003]
"In da Club" trên YouTube

"In da Club" là một bài hát của rapper người Mỹ 50 Cent nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, Get Rich or Die Tryin' [2003]. Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 1 năm 2003 bởi Aftermath Entertainment, Shady Records, Interscope và Universal Music Group như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được viết lời bởi 50 Cent, Dr. Dre và Mike Elizondo, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Dr. Dre với sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ Elizondo. Ban đầu được dự định sẽ do nhóm nhạc hip hop D12 thể hiện, "In da Club" là một trong những bài hát đầu tiên được nam rapper thu âm trong quá trình hợp tác với Dr. Dre. Đây là một bản gangsta rap kết hợp với East Coast hip hop với nội dung được 50 Cent mô tả như là "một bữa tiệc của cuộc sống. Mỗi ngày đều có ý nghĩa với mọi người vì mỗi ngày là sinh nhật của ai đó."[1]

Sau khi phát hành, "In da Club" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn lọt vào danh sách những bản nhạc xuất sắc nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 448 trong danh sách "500 Bài hát vĩ đại nhất" của Rolling Stone và thứ 10 trong danh sách "500 Bài hát xuất sắc nhất kể từ khi bạn sinh ra" của Blender. "In da Club" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Đan Mạch, Đức, Ireland, New Zealand và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của 50 Cent tại đây.

Video ca nhạc cho "In da Club" được đạo diễn bởi Philip Atwell, trong đó bao gồm những cảnh 50 Cent trải qua một khóa đào tạo tại Shady/Aftermath Records để trở thành một siêu sao trong tương lai, xen kẽ với những cảnh anh trình diễn bài hát trong một câu lạc bộ. Video còn có sự tham gia diễn xuất của nhiều nghệ sĩ khách mời Dr. Dre, Eminem, D12, Lloyd Banks, Tony Yayo, The Game, Bang' Em Smurf, Young Buck, Xzibit và DJ Whoo Kid. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên nhiều kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1 và BET, cũng như nhận được năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 cho Video của năm, Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ, Bình chọn của khán giả, Video Rap xuất sắc nhất và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, và chiến thắng hai giải sau.

Để quảng bá cho "In da Club", 50 Cent đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Saturday Night Live, Top Of The Pops, giải Điện ảnh của MTV năm 2003 và giải Brit năm 2004 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của anh. Được ghi nhận là bài hát trứ danh của 50 Cent, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Beyoncé, Ed Sheeran, Mary J. Blige, P. Diddy và Lil Wayne, đồng thời xuất hiện trên nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Soul Plane, Shark Tale, Beauty Shop, Dead Tone, The Wire, CSI: Crime Scene Investigaiton và Revenge. Ngoài ra, nó còn được công nhận là một trong những bản rap phổ biến nhất thuộc thể loại này,[2] và chiến thắng nhiều giải thưởng tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2003 cho Đĩa đơn Hot 100 của năm, bên cạnh hai đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn solo Rap nam xuất sắc nhất và Bài hát Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu[3]
  1. "In da Club" – 3:49
  2. "Wanksta" – 3:42
Đĩa CD maxi tại châu Âu[4]
  1. "In da Club" – 3:48
  2. "Wanksta" – 3:41
  3. "In da Club" [không lời] – 6:18
  4. "In da Club" [video ca nhạc] – 4:08
  5. "Wanksta" [video ca nhạc] - 3:49
Đĩa CD tại Anh quốc[5]
  1. "In da Club" [bản sạch] – 3:48
  2. "In da Club" [bản chưa kiểm duyệt] – 3:45
  3. "Wanksta" [bản chưa kiểm duyệt] – 3:39
  4. "In da Club" [video ca nhạc] – 4:08

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2003 [Mỹ]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kondo, Toshitaka [September 26, 2007]. "50 Cent on the Record" Lưu trữ Tháng 7 15, 2011 tại Wayback Machine. Rhapsody. Retrieved June 11, 2009.
  2. ^ “The 5 Most Popular Rap Songs of All Time”. Insider Monkey [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 25 Tháng 3 năm 2017.
  3. ^ “50 Cent – In Da Club”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “50 Cent – In Da Club”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “50 Cent – In Da Club”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ "Australian-charts.com – 50 Cent – In da Club". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  7. ^ "Austriancharts.at – 50 Cent – In da Club" [bằng tiếng Đức]. Ö3 Austria Top 40. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  8. ^ "Ultratop.be – 50 Cent – In da Club" [bằng tiếng Hà Lan]. Ultratop 50. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  9. ^ "Ultratop.be – 50 Cent – In da Club" [bằng tiếng Pháp]. Ultratop 50. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  10. ^ “Hits of the World” [PDF]. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ "Danishcharts.com – 50 Cent – In da Club". Tracklisten. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  12. ^ “Hits of the World” [PDF]. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ "50 Cent: In da Club" [bằng tiếng Phần Lan]. Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  14. ^ "Lescharts.com – 50 Cent – In da Club" [bằng tiếng Pháp]. Les classement single. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  15. ^ “50 Cent - In da Club” [bằng tiếng Đức]. GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Greek Singles Chart”. IFPI Greece. 5 Tháng 6 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 5 Tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 12 Tháng 5 năm 2012.
  17. ^ "Chart Track: Week 17, 2003". Irish Singles Chart. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  18. ^ "Italiancharts.com – 50 Cent – In da Club". Top Digital Download. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – week 15, 2003" [bằng tiếng Hà Lan]. Dutch Top 40 Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – 50 Cent – In da Club" [bằng tiếng Hà Lan]. Single Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ "Charts.nz – 50 Cent – In da Club". Top 40 Singles. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – 50 Cent – In da Club". VG-lista. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  23. ^ "Swedishcharts.com – 50 Cent – In da Club". Singles Top 100. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  24. ^ "Swisscharts.com – 50 Cent – In da Club". Swiss Singles Chart. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  25. ^ "Official Singles Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  26. ^ "50 Cent Chart History [Hot 100]". Billboard. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  27. ^ "50 Cent Chart History [Hot R&B/Hip-Hop Songs]". Billboard. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  28. ^ "50 Cent Chart History [Pop Songs]". Billboard. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  29. ^ "50 Cent Chart History [Hot Rap Songs]". Billboard. Truy cập 3 Tháng 1 năm 2012.
  30. ^ "50 Cent Chart History [Rhythmic]". Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  31. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ “Jahreshitparade 2003”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  35. ^ “Rapports Annuels 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  36. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  37. ^ a b c d e “The Year in Music and Touring: 2003” [PDF]. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  38. ^ “Hits 2003 Finnland – Single-Charts” [bằng tiếng Đức]. Chartsurfer.de. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ “Classement Singles - année 2003”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  40. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment [bằng tiếng Đức]. offiziellecharts.de. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  41. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  42. ^ “I singoli più venduti del 2003” [bằng tiếng Ý]. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  43. ^ “Jaarlijsten 2003” [bằng tiếng Hà Lan]. Stichting Nederlandse Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 2 Tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2003” [bằng tiếng Hà Lan]. Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  45. ^ “Top Selling Singles of 2003”. RIANZ. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  46. ^ “Årslista Singlar - År 2003” [bằng tiếng Thụy Điển]. GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  47. ^ “Swiss Year-End Charts 2003”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  48. ^ “UK Year-end Singles 2003” [PDF]. The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  49. ^ “R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2003”. Billboard. Billboard.com. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  50. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” [PDF]. Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  51. ^ “2009: The Year in Music” [PDF]. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  52. ^ “Decade End Charts – R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm 2012.
  53. ^ “Decade End Charts – Rap Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 15 Tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm 2012.
  54. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  55. ^ “Greatest of All Time Hot R&B/Hip-Hop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ “Hot Rap Songs Chart 25th Anniversary: Top 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  58. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2003”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch. 3 Tháng 5 năm 2003.
  59. ^ “UGE1 2003”. Hitlisten.nu. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  60. ^ “Gold-/Platin-Datenbank [50 Cent; 'In da Club']” [bằng tiếng Đức]. Bundesverband Musikindustrie.
  61. ^ “Italy single certifications – 50 Cent – In da Club” [bằng tiếng Ý]. Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Chọn lệnh "Tutti gli anni" trong bảng chọn "Anno". Nhập "In da Club" vào ô "Filtra". Chọn "Singoli online" dưới phần "Sezione".
  62. ^ “New Zealand single certifications – 50 Cent – In da Club”. Recorded Music NZ.
  63. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2003” [PDF] [bằng tiếng Thụy Điển]. IFPI Thụy Điển.
  64. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards [50 Cent; 'In da Club']”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
  65. ^ “Britain single certifications – 50 Cent – In da Club” [bằng tiếng Anh]. British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập In da Club vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  66. ^ a b “American single certifications – 50 Cent – In da Club” [bằng tiếng Anh]. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. 25 Tháng 10 năm 2004. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lời bài hát tại MetroLyrics
  • Video ca nhạc "In da Club" [bản MTV] trên Youtube

Tiến sĩ Dre sườn cho vai một rapper khá nổi tiếng, nhưng di sản của ông với tư cách là một nhà sản xuất có thể được đánh giá thấp.Sự hợp tác của anh với các nghệ sĩ như Snoop Dogg, Eazy-E và Eminem đã mang lại các bài hát xác định thời đại được đặt lên đỉnh của các bảng xếp hạng hip-hop và vẫn là những tác phẩm kinh điển thực sự của thể loại này.Để vinh danh một trong những nhà sản xuất hip-hop nổi tiếng nhất mọi thời đại, đây chỉ là một vài sản phẩm có ảnh hưởng của DRE.’s chops as a rapper are fairly well known, but his legacy as a producer can’t be understated. His collaborations with artists like Snoop Dogg, Eazy-E, and Eminem yielded era-defining tracks that rocketed to the top of the hip-hop charts and remain true classics of the genre. In honor of one of the most celebrated hip-hop producers of all-time, here are just a few of Dre’s influential productions.

Nghe một danh sách phát của Dr. Dre Productions hay nhất trên Apple Music và Spotify.

Hãy để tôi đi xe [từ The mãn tính, 1993]

Tiến sĩ Dre xông vào Let Me Ride, là một trong những trụ cột của The mãn tính, một mặt hàng chủ lực của G-Funk được xây dựng với synths rên rỉ và một rãnh trống mà một thiên đường đầu tiên.Ca khúc cổ điển đã mang lại cho Dre một chiến thắng Grammy vào năm 1994 cho màn trình diễn solo rap xuất sắc nhất, một vinh dự vững chắc cho một bài quốc ca Bờ Tây năm 90.

Tiến sĩ Dre - Hãy để tôi đi xe [video chính thức] [rõ ràng]

Bấm để tải video

Mary J. Blige: Chuyện gia đình [từ No More Drama, 2001]

Dre được tôn vinh một cách chính đáng cho các synth g-funk, nhưng lời khen ngợi này thường không gây hại cho âm thanh trống hoàn hảo của mình.Trên Mary J. Blige, trong gia đình, mối quan hệ của gia đình, Dre Dre đã tạo ra một âm thanh trống được giải trình tự, một cách tỉ mỉ, làm nổi bật hoàn hảo dòng chảy nửa sáng tạo, nửa nổi.

Thế giới Wreckin xông Cru: Tắt đèn [từ Tắt đèn [trước thái độ], 1991]

Nói về tiếng trống, thật khó để nghĩ về một âm thanh bẫy trong rap lớn hơn hoặc nổi tiếng hơn so với công việc của DRE trên thế giới Wreckin, Cru Cru, tắt đèn.Nó có một cái nhìn hấp dẫn về phong cách sản xuất của Dre, trước khi anh ấy giúp tạo ra G-Funk.

Nói về nó [Feat. Mez và Justus] [từ Compton, 2015]

Sau phần giới thiệu của người Viking, thì Dre Dre, Compton khởi động với cuộc nói chuyện điện của nó, có tính năng có MC MEZ và Louisiana Spitter của Kentucky.Ca khúc tiếp thêm sinh lực có tính năng DRE sử dụng mọi thủ thuật trong túi, chơi với nhiều điểm nhấn bộ gõ và các lớp giọng hát mang lại cho bài hát cảm giác 3 chiều.

Diệt chủng [Feat. Kendrick Lamar, Marsha Ambrosius và Candice Pillay] [từ Compton, 2015]

Sau khi pháo hoa của cuộc nói chuyện về nó, ông Dre Dre và nhóm của anh ấy đi sâu vào cuộc diệt chủng, một ca khúc có Kendrick Lamar, nhạc sĩ người Anh Marsha Ambrosius và ca sĩ Nam Phi Candice Pillay.Dre sắp xếp một nhịp điệu chóng mặt, nổi bật bởi những chiếc trống funk lo-fi và những giai điệu du dương, mang lại cho bài hát cảm giác đáng sợ, nghiệt ngã của nó.

Đó là tất cả trên tôi [Feat. Justus và BJ The Chicago Kid] [từ Compton, 2015]

Trên tất cả những người khác, tôi đã đưa Justus trở lại để giúp BJ The Chicago Kid trên nhịp lấy cảm hứng từ tâm hồn thập niên 70 của mình, được nhấn mạnh bởi những chiếc trống Conga tinh tế mang lại cho bài hát cảm giác khác biệt.

Các vấn đề [Feat. Ice Cube, Anderson. Paak, & Dem chung] [từ Compton, 2015]

Được hỗ trợ bởi Ice Cube, Anderson .Paak, và Dem chung, các vấn đề của Hồi giáo được nhấn mạnh bởi một mẫu ly kỳ của anh hùng guitar tâm lý Thổ Nhĩ Kỳ Selda.Điều đó, cộng với Ice Cube, tài liệu tham khảo thông minh về đó là một ngày tốt lành, anh ấy mang đến cho bài hát một cảm giác trở lại.

Eminem: Crack A Chai [Feat. Tiến sĩ Dre & 50 Cent] [từ Relapse, 2009]

Lắng nghe Eminem, Dre và 50 Cent Thương mại về một nhịp DRE cổ điển là lịch sử rap diễn ra trong thời gian thực.Beat có một mẫu từ Mais Mais Dans La Lumière, bởi Mike Brant, mang lại cho nó một cảm giác lâu đời, mà Dre cuối cùng đã lật bằng trống đầu và sừng chiến thắng.

50 Cent: Trong DA Club [từ Get Rich hoặc Die Tryin, 2003]

50 Cent, trong DA Club, có một trong những nhịp đập nổi tiếng nhất của Tiến sĩ Dre, vì bài hát này là một bản hit lớn và nó có một số kỹ thuật sản xuất thú vị nhất của DRE.Các vết đâm synth và các mẫu chuỗi bouncy đã đánh bại các nhịp, mang lại cho giai điệu một cảm giác hơi tích cực, xây dựng sự căng thẳng trong suốt đường đua.

Tiến sĩ Dre: Nuthin, nhưng là một người khác [từ The mãn tính, 1992]

Trill bàn phím mở đầu trên ca khúc nổi bật này trong album DRE, 1992, The mãn tính, thực tế đồng nghĩa với The West Coast Sound.Một nhịp điệu lười biếng và giai điệu đầy nắng lướt qua, nhưng nó là một trò chơi chữ có thể trích dẫn rực rỡ và vô tận mà Dre chiến đấu từ rapper Snoop Dogg nổi bật khiến nó trở nên truyền nhiễm.The Chronic, is practically synonymous with the West Coast sound. A lazy beat and sunny melody glide along, but it’s the brilliantly lyrical and endlessly quotable wordplay that Dre wrings from featured rapper Snoop Dogg that makes it so infectious.

Tiến sĩ Dre - Nothin nhưng video âm nhạc G Thang

Bấm để tải video

Mary J. Blige: Chuyện gia đình [từ No More Drama, 2001]

Dre được tôn vinh một cách chính đáng cho các synth g-funk, nhưng lời khen ngợi này thường không gây hại cho âm thanh trống hoàn hảo của mình.Trên Mary J. Blige, trong gia đình, mối quan hệ của gia đình, Dre Dre đã tạo ra một âm thanh trống được giải trình tự, một cách tỉ mỉ, làm nổi bật hoàn hảo dòng chảy nửa sáng tạo, nửa nổi.Straight Outta Compton, this track takes its name from the title of the Charles Wright and the Watts 103 Street Rhythm Band that it samples. The lyrical content details the struggles rappers go through to express themselves in an age of radio and media censorship. At the beginning of the song is a verbal exchange in which Ice Cube urges Dre who has been, “doing all this dope producing” to rap a little, and “show ‘em what time it is.”

N.W.A.- Thể hiện chính mình

Bấm để tải video

Eminem: Tên tôi là [từ Slim Shady LP, 1999]

Dựa trên một cách khéo léo xung quanh một mẫu truyền nhiễm từ Labi Siffre trong thời gian, tôi đã nhận được bản nhạc, bài hát này đã giới thiệu rapper sinh ra ở Detroit da trắng Eminem và phong cách trữ tình thô thiển, ngọn lửa, nhanh chóng của anh ấy với thế giới.Giọng hát bassline và giọng hát cáu kỉnh giúp xác định phong cách tục tĩu của Eminem, nhưng không thường xuyên.

Eminem - Tên tôi là [Video âm nhạc chính thức]

Bấm để tải video

Eminem: Tên tôi là [từ Slim Shady LP, 1999]

Dựa trên một cách khéo léo xung quanh một mẫu truyền nhiễm từ Labi Siffre trong thời gian, tôi đã nhận được bản nhạc, bài hát này đã giới thiệu rapper sinh ra ở Detroit da trắng Eminem và phong cách trữ tình thô thiển, ngọn lửa, nhanh chóng của anh ấy với thế giới.Giọng hát bassline và giọng hát cáu kỉnh giúp xác định phong cách tục tĩu của Eminem, nhưng không thường xuyên.

Eminem - Tên tôi là [Video âm nhạc chính thức]

Bấm để tải video

Eminem: Tên tôi là [từ Slim Shady LP, 1999]

Dựa trên một cách khéo léo xung quanh một mẫu truyền nhiễm từ Labi Siffre trong thời gian, tôi đã nhận được bản nhạc, bài hát này đã giới thiệu rapper sinh ra ở Detroit da trắng Eminem và phong cách trữ tình thô thiển, ngọn lửa, nhanh chóng của anh ấy với thế giới.Giọng hát bassline và giọng hát cáu kỉnh giúp xác định phong cách tục tĩu của Eminem, nhưng không thường xuyên.All Eyez on Me, “California Love” marks Dre’s last collaboration with 2Pac and Suge Knight on Death Row Records. It features a sample from Joe Cocker’s 1972 “Woman to Woman,” and Roger Troutman’s infectious, repeated hook “California knows how to party,” that ensures the song will remain a radio and dance party staple for years to come.

Eminem - Tên tôi là [Video âm nhạc chính thức]

Tiến sĩ Dre: F__K Wit Dre Day [và mọi người ăn mừng

Một ca khúc khác trong quá trình sản xuất của Tiến sĩ Dre, đã lấy mẫu Funkadelic, cổ điển [không chỉ] Deep Deep, đã làm chậm nó xuống để tạo ra bassline cho ca khúc Eazy E Diss này đã trở thành một mặt hàng chủ lực của hip-hop, mặc dù có lời bài hát bị kiểm duyệt nặng nề.

Bấm để tải video

Ngày Dre của Tiến sĩ Dre ft. Snoop Dogg |Interscope

2pac: tình yêu California [từ All Eyez On Me, 1996]

Một trong hai bản nhạc Dre được sản xuất cho album Tupac, All Eyez On Me, California California Love, đánh dấu sự hợp tác cuối cùng của Dre, với 2Pac và Suge Knight trên Death Row Records.Nó có một mẫu từ Joe Cocker, năm 1972, người phụ nữ đến người phụ nữ, người Hồi giáo và Roger Troutman, lây nhiễm, lặp đi lặp lại của California CALIFORNIA biết cách tiệc tùng, đảm bảo bài hát này sẽ vẫn là một người theo dõi đài phát thanh và khiêu vũ trong nhiều năm tới.

Tiến sĩ Dre: Tập tiếp theo ft Dr. Dre, Snoop Dogg, Kurupt, & Nate Dogg [từ The mạn tính 2001, 1999]

Điều này được đánh từ The mãn tính năm 2001 là phần tiếp theo của Ain Ain Nothin nhưng là G Thang.Với một nhịp không ngừng nghỉ, được đồng bộ hóa, bài hát lấy mẫu David Axelrod trong thời gian The Edge.Lời bài hát dày đặc, nhịp nhàng khẳng định lại các rapper Bờ Tây tiếp tục sự thống trị của thể loại này và kết luận một cách đáng nhớ với điều răn của Nate Dogg, để làm cỏ dại mỗi ngày.

Bấm để tải video

Tiến sĩ Dre - Tập tiếp theo [Video âm nhạc chính thức] ft. Snoop Dogg, Kurupt, Nate Dogg

Tiến sĩ Dre: Quên về Dre ft. Eminem [từ The mãn tính 2001, 1999]

Một tác phẩm khác đã xảy ra trong năm 2001 kinh niên, Quên DRE, có một cái móc tốc độ cao của Eminem và một số câu trích dẫn nhất của thời đại.Ca khúc này là một sự cải tạo đồng thời của Dre, áo choàng là OG của rap, và một cảnh báo thảm khốc cho những người không tôn trọng di sản của anh ta và cho rằng triều đại của anh ta đã kết thúc.

Snoop Dogg: Ain không có niềm vui [từ Doggystyle, 1993]

Mở đầu với Nate Dogg, những từ ngữ ngay bây giờ, khi tôi gặp bạn đêm qua, em bé, một người khác, không có niềm vui nào được ghi lại cho album đầu tay của Snoop Dogg, Doggystyle.Ca khúc nổi tiếng-và được kiểm duyệt cao-là một romp nhuốm màu đàn hồi, vui nhộn với một giai điệu sáng và nhẹ như lời bài hát rất sắc sảo.

Hit lớn nhất của Tiến sĩ Dre là gì?

Vào thời điểm, trong câu lạc bộ DA ở Da, đã bỏ rơi vào tháng 1 năm 2003, ở đỉnh cao của sự thống trị chính thống của Rap, 50 Cent's Rich hoặc Die Tryin 'là lần ra mắt rap được mong đợi nhất kể từ khi Doggystyle của Snoop Dogg.Nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard trong chín tuần ấn tượng và biến thành hit lớn nhất của Tiến sĩ Dre cho đến nay.In da Club” dropped in January 2003, at the height of rap's mainstream dominance, 50 Cent's Get Rich or Die Tryin' was the most anticipated rap debut since Snoop Dogg's Doggystyle. It topped the Billboard charts for an impressive nine weeks and turned into Dr. Dre's biggest hit as a producer to date.

Tiến sĩ Dre nổi tiếng với bài hát nào?

DR tốt nhất ...
1 nuthin 'nhưng a' g 'thang.Bài hát này chắc chắn nên nằm trong top ba âm nhạc hay nhất của Dre.....
2 Vẫn D.R.E.....
3 Quên về Dre.....
4 Tập tiếp theo.....
5 F *** Wit dre Day [và tất cả mọi người là lễ kỷ niệm '] ....
6 tình yêu California.....
7 Sự khác biệt là gì.....
8 Tôi cần một bác sĩ ..

Bài hát rap số 1 là gì?

Bản hit số 2 cao nhất là ở vị trí thứ ba - bài hát khổng lồ của Eminem và Rihanna tình yêu theo cách bạn nói dối.... Top 100 chính thức mọi thời đại Hip Hop Singles ..

10 hông top là gì

Billboard Hot Hip-Hop/R & B Bài hát..
Đèn chói.Cuối tuần.Cuối tuần.....
Toosie trượt.Vịt đực.Vịt đực.....
Cái hộp.Roddy Ricch.Roddy Ricch.....
Nói vậy.DOJA CAT.DOJA CAT.....
Cuộc sống là tốt [feat. Drake] Futuredrake.....
Ý định.Justin Bieberquavo.Justin Bieberquavo.....
Độc ác.Megan ngươi Stallion.Megan ngươi Stallion.....
Blueberry Faygo.Lil mosey ..

Chủ Đề