PokeCorner xin chào các bạn trainer!!
Như các bạn đã biết thì Gen 2 đã đổ bộ thế giới Pokemon Go được một thời gian và xuất hiện hơn 80 loài Pokémon khác nhau, trong số đó có rất nhiều Pokémon đi công hay thủ gym rất mạnh. Vậy các bạn có biết đó là các Pokémon nào không?
Nhân dịp này PokeCorner đã tìm tòi và sưu tầm kết quả dữ liệu phân tích, được trích xuất trực tiếp từ game bởi các trainer tâm huyết và uy tín từ cộng đồng reddit. Để tránh mất thời gian và hữu ích nhất có thể cho các trainer, PokeCorner sẽ bỏ qua các công thức tính toán và show ra ngay kết quả cho các bạn nhé ^^. Còn chờ gì nữa, cùng xem thử nào [đi từ dưới lên cho hồi hộp, hehe]
Lưu ý: Top 25 Pokémon sẽ bao gồm 25 Pokémon khác nhau với bộ skill mạnh nhất của Pokémon đó.
Coi qua top Pokemon phòng thủ ở đây !!
Các Pokémon xếp hạng bậc IV
Hạng 25>
Một pokémon hệ thuần lửa cực ngầu, và cũng là 1 trong 3 starter chính của Gen II, đó là Typhlosion [#157], hay còn gọi “chuột lửa”, khi nóng giận cơ thể sẽ phát ra ngọn lửa từ các đốm đỏ. Typhlosion sinh ra để chuyên trị các Pokémon hệ Bug, Steel, Ice và Grass như Exeggutor,
Venusaur, Meganium, Scizor, Forretress.
25
Ember | 10 | Fire | Overheat | 160 | Fire | 1124 | 55% |
Shadow Claw | 9 | Ghost | Overheat | 160 | Fire | 1025 | 50% |
Ember | 10 | Fire | Fire Blast | 140 | Fire | 941 | 46% |
Shadow Claw | 9 | Ghost | Fire Blast | 140 | Fire | 879 | 43% |
Shadow Claw | 9 | Ghost | Solar Beam | 180 | Grass | 815 | 40% |
Ember | 10 | Fire | Solar Beam | 180 | Grass | 769 | 38% |
Hạng 24>
Đứng hạng 24 là một Pokémon mới xuất hiện trong Gen 2 nhưng rất phổ biến trong thế giới Pokémon nói chung, vâng các trainer, đó là Donphan [#232], có khả năng cuộn lại và lăn như một bánh xe tải nặng 120kg, với CP max đạt tới hơn 3,000 đơn vị, cũng như hệ thuần Ground. Donphan là nỗi khiếp sợ cho các Pokémon hệ Fire, Electric, Poison, Rock và Steel như Jolteon, Charizard, Rhydon.
Counter | 12 | Fighting | Earthquake | 120 | Ground | 1125 | 55% |
Counter | 12 | Fighting | Play Rough | 90 | Fairy | 1068 | 53% |
Counter | 12 | Fighting | Heavy Slam | 70 | Steel | 1019 | 50% |
Tackle | 5 | Normal | Earthquake | 120 | Ground | 899 | 44% |
Tackle | 5 | Normal | Play Rough | 90 | Fairy | 874 | 43% |
Tackle | 5 | Normal | Heavy Slam | 70 | Steel | 823 | 41% |
Hạng 23>
Kế tiếp, một Pokemon hệ điện được cho là mạnh nhất hiện nay nếu không kể đến Zapdos và Raikou, một dạng tiến hóa của Eevee, đó chính là “cáo điện” Jolteon [#135], sở hữu bộ lộng có khả năng tích điện và nhọn như các mũi kim, Jolteon – kẻ thù truyền kiếp các Pokemon hệ Water, Flying như Vaporeon, Lapras hoặc có thể cả Dragonite.
Thunder Shock | 5 | Electric | Thunderbolt | 80 | Electric | 1128 | 55% |
Thunder Shock | 5 | Electric | Discharge | 65 | Electric | 1063 | 52% |
Thunder Shock | 5 | Electric | Thunder | 100 | Electric | 945 | 47% |
Volt Switch | 20 | Electric | Thunderbolt | 80 | Electric | 932 | 46% |
Volt Switch | 20 | Electric | Discharge | 65 | Electric | 909 | 45% |
Volt Switch | 20 | Electric | Thunder | 100 | Electric | 744 | 37% |
Hạng 22>
Tiếp theo trong danh sách là một Pokemon rất “nhầy”, một hỗn hợp bùn màu tím, có mồm to và lưỡi màu bạc, đôi tay có thể kéo dài để tóm con mồi và sử dụng chất độc làm vũ khí, đó chính là Pokemon hệ Độc dược và Bóng tối Muk [#89], có khả năng trị các Pokemon hệ Fairy, Psychic, Grass và Bug như Scizor, Scyther, Clefable.
Poison Jab | 10 | Poison | Gunk Shot | 130 | Poison | 1148 | 56% |
Acid | 9 | Poison | Gunk Shot | 130 | Poison | 1123 | 55% |
Poison Jab | 10 | Poison | Sludge Wave | 110 | Poison | 992 | 49% |
Lick | 5 | Ghost | Gunk Shot | 130 | Poison | 968 | 48% |
Acid | 9 | Poison | Sludge Wave | 110 | Poison | 946 | 47% |
Infestation | 10 | Bug | Gunk Shot | 130 | Poison | 909 | 45% |
Poison Jab | 10 | Poison | Dark Pulse | 80 | Dark | 815 | 40% |
Lick | 5 | Ghost | Sludge Wave | 110 | Poison | 784 | 39% |
Acid | 9 | Poison | Dark Pulse | 80 | Dark | 753 | 37% |
Infestation | 10 | Bug | Sludge Wave | 110 | Poison | 718 | 35% |
Lick | 5 | Ghost | Dark Pulse | 80 | Dark | 660 | 33% |
Infestation | 10 | Bug | Dark Pulse | 80 | Dark | 576 | 28% |
Hạng 21>
Mặc dù bị Pokemon hạng 22 Muk trị, nhưng Scizor [#212], Pokemon sở hữu bộ khung bằng kim loại, lại được xếp hạng 21 nhờ sức mạnh tấn công cao hơn từ hai chiếc càng to bằng kim loại, có hệ Bọ và hệ Kim loại, Scizor là kẻ thù chính các Pokemon khác trong tự nhiên như Rock, Ice, Fairy và Grass, Psychic, Dark, có thể kể đến như Golem, Lapras, Alakazam, Venusaur đặc biệt Exeggutor do hệ Psychic
cộng Grass [ưu thế khắc hệ x1.56] nên sẽ bị bọ Scizor hạ gục nhanh chóng.
Fury Cutter | 3 | Bug | X-Scissor | 45 | Bug | 1162 | 57% |
Fury Cutter | 3 | Bug | Iron Head | 60 | Steel | 1111 | 55% |
Bullet Punch | 9 | Steel | X-Scissor | 45 | Bug | 1073 | 53% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Iron Head | 60 | Steel | 1058 | 52% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Night Slash | 50 | Dark | 690 | 34% |
Fury Cutter | 3 | Bug | Night Slash | 50 | Dark | 665 | 33% |
Hạng 20>
Là Pokemon xuất hiện từ thuở khi chúng ta mới bước vào thế giới Pokemon Go, hệ Cỏ và Độc dược; dân chúng hay gọi Pokemon này dưới cái tên “ếch kì diệu” nhờ sở hữu trên lưng mình một bông hoa cực đại có khả năng hấp thụ năng lượng ánh nắng mặt trời và tập trung để phóng ra tia hủy diệt [Solar Beam], không Pokemon nào khác đó chính là Venusaur [#3] các trainer à. Venusaur khi đánh các hệ sau tỏ ra ưu
thế như Ground, Rock, Water, Fairy và Grass, như Vaporeon, Golem, Rhydon, Lapras.
Vine Whip | 7 | Grass | Solar Beam | 180 | Grass | 1182 | 58% |
Vine Whip | 7 | Grass | Sludge Bomb | 80 | Poison | 1127 | 55% |
Vine Whip | 7 | Grass | Petal Blizzard | 110 | Grass | 1062 | 52% |
Razor Leaf | 13 | Grass | Solar Beam | 180 | Grass | 1051 | 51% |
Razor Leaf | 13 | Grass | Sludge Bomb | 80 | Poison | 985 | 49% |
Razor Leaf | 13 | Grass | Petal Blizzard | 110 | Grass | 934 | 46% |
Hạng 19>
Được mệnh danh quái vật thời tiền sử, được con người khôi phục lại từ các mảnh hóa thạch thu thập được, Pokemon kế tiếp trong danh sách các Pokemon đánh gym mạnh nhất chính là Omastar [#139] hệ Đá và Nước, sở hữu bề ngoài rất hung dữ như gai nhọn trên lưng, miệng có răng sắc nhọn và các xúc tu mạnh mẽ. Omastar có khả năng chế ngự các Pokemon hệ Flying, Fire, Bug, Ice, Ground, Rock như Golem, Rhydon,
Scizor và đặc biệt Charizard [do hệ Flying và Fire, sẽ chịu thêm 56% lực đánh từ Omastar]
Rock Throw | 12 | Rock | Rock Slide | 80 | Rock | 1187 | 58% |
Rock Throw | 12 | Rock | Hydro Pump | 130 | Water | 1151 | 57% |
Water Gun | 5 | Water | Hydro Pump | 130 | Water | 1059 | 52% |
Water Gun | 5 | Water | Rock Slide | 80 | Rock | 1051 | 51% |
Rock Throw | 12 | Rock | Ancient Power | 70 | Rock | 959 | 47% |
Water Gun | 5 | Water | Rock Blast | 50 | Rock | 918 | 45% |
Mud Shot | 5 | Ground | Rock Slide | 80 | Rock | 842 | 42% |
Mud Shot | 5 | Ground | Hydro Pump | 130 | Water | 835 | 41% |
Water Gun | 5 | Water | Ancient Power | 70 | Rock | 830 | 40% |
Mud Shot | 5 | Ground | Rock Blast | 50 | Rock | 721 | 35% |
Mud Shot | 5 | Ground | Ancient Power | 70 | Rock | 675 | 33% |
Hạng 18>
Tiếp theo trong danh sách, một Pokemon rất phổ biến trong Gen 1 mà ta hay gặp, được Niantic gia tăng sức mạnh gần đây sau các đợt cập nhật, Pinsir [#127] – Pokemon bọ đứng hạng 18, mạnh khi giao chiến với các Pokemon hệ Grass, Psychic và Dark như Venusaur, Alakazam, nhất là Exeggutor [Grass+Psychic sẽ chịu 1.56 lần sức đánh]
Bug Bite | 5 | Bug | X-Scissor | 45 | Bug | 1191 | 59% |
Fury Cutter | 3 | Bug | X-Scissor | 45 | Bug | 1137 | 56% |
Bug Bite | 5 | Bug | Close Combat | 100 | Fighting | 957 | 47% |
Rock Smash | 15 | Fighting | X-Scissor | 45 | Bug | 786 | 39% |
Fury Cutter | 3 | Bug | Submission | 60 | Fighting | 729 | 36% |
Rock Smash | 15 | Fighting | Close Combat | 100 | Fighting | 626 | 31% |
Rock Smash | 15 | Fighting | Submission | 60 | Fighting | 601 | 30% |
Bug Bite | 5 | Bug | Vice Grip | 35 | Normal | 582 | 29% |
Fury Cutter | 3 | Bug | Vice Grip | 35 | Normal | 487 | 24% |
Rock Smash | 15 | Fighting | Vice Grip | 35 | Normal | 424 | 21% |
Các Pokémon xếp hạng bậc III
Hạng 17>
Lên một ngưỡng sức mạnh khác từ bậc IV lên bậc III, Pokemon đứng hạng 17 này chính là nỗi ác mộng cho các bạn trainer hồi nhỏ khi xem qua các bộ manga, anime Pokemon, một Pokemon hệ Ma và Độc dược, các bạn có đoán ra không? Pokemon này tương truyền rằng chỉ là một bóng ma đã khuất của các Pokemon khi còn sống, sở hữu đôi mắt gây ám ảnh màu đỏ như máu, không
Pokemon nào khác, đó chính là Gengar [#94]. Gengar – Pokemon hệ Ghost mạnh nhất hiện nay, rất mạnh khi đánh các Pokemon hệ Ghost và Psychic, kẻ thù truyền kiếp của Alakazam.
Shadow Claw | 9 | Ghost | Shadow Ball | 100 | Ghost | 1269 | 62% |
Shadow Claw | 9 | Ghost | Sludge Bomb | 80 | Poison | 1189 | 59% |
Hex | 10 | Ghost | Shadow Ball | 100 | Ghost | 1096 | 54% |
Sucker Punch | 7 | Dark | Shadow Ball | 100 | Ghost | 1046 | 51% |
Hex | 10 | Ghost | Sludge Bomb | 80 | Poison | 997 | 49% |
Shadow Claw | 9 | Ghost | Sludge Wave | 110 | Poison | 957 | 47% |
Sucker Punch | 7 | Dark | Sludge Bomb | 80 | Poison | 925 | 46% |
Shadow Claw | 9 | Ghost | Dark Pulse | 80 | Dark | 830 | 41% |
Hex | 10 | Ghost | Focus Blast | 140 | Fighting | 681 | 34% |
Sucker Punch | 7 | Dark | Focus Blast | 140 | Fighting | 668 | 33% |
Sucker Punch | 7 | Dark | Sludge Wave | 110 | Poison | 664 | 33% |
Sucker Punch | 7 | Dark | Dark Pulse | 80 | Dark | 579 | 28% |
Hạng 16>
Kế tiếp trong danh sách không ai khác là một Pokemon hệ Tâm linh, cũng kẻ thù truyền kiếp với Gengar trong manga, chính là “cụ” Alakazam [#65], sở hữu khả năng điều khiển tâm linh với bộ râu trắng dài khướt cùng với 2 chiếc đũa bạc trên tay bất kể lúc nào. Alakazam khi đánh các hệ như Fighting, Poison tỏ ra vô cùng mạnh mẽ có thể kể đến như Machamp, Venusaur, Muk, Gengar.
Confusion | 20 | Psychic | Futuresight | 120 | Psychic | 1274 | 63% |
Psycho Cut | 5 | Psychic | Futuresight | 120 | Psychic | 1225 | 60% |
Confusion | 20 | Psychic | Shadow Ball | 100 | Ghost | 1115 | 55% |
Confusion | 20 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 1075 | 53% |
Confusion | 20 | Psychic | Focus Blast | 140 | Fighting | 1062 | 52% |
Psycho Cut | 5 | Psychic | Shadow Ball | 100 | Ghost | 1039 | 51% |
Confusion | 20 | Psychic | Dazzling Gleam | 100 | Fairy | 987 | 49% |
Psycho Cut | 5 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 967 | 48% |
Psycho Cut | 5 | Psychic | Focus Blast | 140 | Fighting | 957 | 47% |
Psycho Cut | 5 | Psychic | Dazzling Gleam | 100 | Fairy | 892 | 44% |
Hạng 15>
Đứng hạng 15 trong danh sách, một Pokemon không phải hệ rồng nhưng có bề ngoài giống rồng và khả năng sử dụng các chiêu thức của loài rồng, bên cạnh đó được coi là quái vật dưới nước, với cân nặng hơn 300kg, chính là Pokemon hung bạo Gyarados [#130] hệ Flying và Water, tiến hóa từ chú cá chép Magikarp như truyền thuyết cá chép hóa rồng xa xưa. Gyarados rất mạnh khi đối đầu với các Pokemon hệ Ground,
Rock, Fire, bên cạnh đó Dragon [nhờ sở hữu bộ skill Dragon] như Rhydon, Golem [Rock+Ground, x1.56 lần sức đánh], Charizard, Arcanine hay Dragonite.
Bite | 6 | Dark | Hydro Pump | 130 | Water | 1284 | 63% |
Dragon Tail | 15 | Dragon | Hydro Pump | 130 | Water | 1279 | 62% |
Dragon Breath | 6 | Dragon | Hydro Pump | 130 | Water | 1237 | 61% |
Dragon Tail | 15 | Dragon | Outrage | 110 | Dragon | 1092 | 54% |
Bite | 6 | Dark | Outrage | 110 | Dragon | 1084 | 53% |
Bite | 6 | Dark | Dragon Pulse | 90 | Dragon | 940 | 46% |
Dragon Tail | 15 | Dragon | Crunch | 70 | Dark | 923 | 45% |
Dragon Breath | 6 | Dragon | Dragon Pulse | 90 | Dragon | 922 | 45% |
Bite | 6 | Dark | Crunch | 70 | Dark | 920 | 45% |
Bite | 6 | Dark | Twister | 45 | Dragon | 663 | 33% |
Dragon Breath | 6 | Dragon | Twister | 45 | Dragon | 651 | 32% |
Hạng 14>
Pokemon đứng hạng 14 trong top 25 Pokemon mạnh nhất đánh gym gen I, II là một Pokemon hệ Đất và Đá, chỉ số CP cực đại đạt tới 3300 đơn vị, sở hữu vẻ bề ngoài hầm hố với lớp da cứng chắc cộng thêm chiếc sừng như mũi khoan, có thể nói lai giữa khủng long bạo chúa và loài tê giác cổ đại. Pokemon đó có tên là Rhydon [#112] cao hơn 2m và nặng gần 130kg, Rhydon – khắc tinh các Pokemon hệ Poison, Flying,
Rock, Bug, Steel, Fire, Electric, Ice [rất nhiều đúng không] có thể kể đến như Jolteon, Arcanine, Charizard [x1.56] hay Dragonite.
Mud Slap | 15 | Ground | Earthquake | 120 | Ground | 1287 | 63% |
Mud Slap | 15 | Ground | Stone Edge | 100 | Rock | 1274 | 63% |
Rock Smash | 15 | Fighting | Earthquake | 120 | Ground | 1023 | 50% |
Rock Smash | 15 | Fighting | Stone Edge | 100 | Rock | 986 | 49% |
Mud Slap | 15 | Ground | Megahorn | 90 | Bug | 973 | 48% |
Rock Smash | 15 | Fighting | Megahorn | 90 | Bug | 782 | 38% |
Hạng 13>
Xếp trên Rhydon một bậc là một Pokemon chắc có lẽ rất được ưa thích bởi đại đa số trainer chúng ta, với sức mạnh được gia tăng trở lại trong phiên bản cập nhật lần này từ nhà phát hành Pokemon Go, chỉ số Attack đạt 227 điểm, CP max gần 2900, chiều cao 2m hơn và cân nặng 150kg, sở hữu bộ lông rất đẹp màu cam và vàng như ngọn lửa, đó chính là “chó lửa” Arcanine [#59]. Arcanine trong phim có khả năng
chạy 10,000 km chỉ trong 24 tiếng như một ngọn lửa [tính ra hơn 400km/h @@], một pokemon hệ thuần lửa, kẻ thù cho các Pokemon hệ Bug, Steel, Grass, Ice như Venusaur, Exeggutor, Lapras, và đặc biệt Scizor [chịu thêm 1,56 lần]
Fire Fang | 11 | Fire | Flamethrower | 70 | Fire | 1289 | 63% |
Fire Fang | 11 | Fire | Fire Blast | 140 | Fire | 1205 | 60% |
Fire Fang | 11 | Fire | Wild Charge | 90 | Electric | 1105 | 54% |
Bite | 6 | Dark | Flamethrower | 70 | Fire | 1011 | 50% |
Snarl | 12 | Dark | Fire Blast | 140 | Fire | 941 | 46% |
Bite | 6 | Dark | Fire Blast | 140 | Fire | 937 | 46% |
Snarl | 12 | Dark | Wild Charge | 90 | Electric | 890 | 44% |
Fire Fang | 11 | Fire | Crunch | 70 | Dark | 843 | 41% |
Fire Fang | 11 | Fire | Bulldoze | 80 | Ground | 809 | 40% |
Bite | 6 | Dark | Bulldoze | 80 | Ground | 692 | 34% |
Snarl | 12 | Dark | Crunch | 70 | Dark | 640 | 31% |
Hạng 12>
Đứng đầu trong các Pokemon thứ hạng bậc III là một Pokemon gắn liền với tuổi thơ chúng ta và cực kì phổ biến trong thế giới Pokemon, một Pokemon hệ Lửa nhưng kết hợp thêm hệ bay Flying vì sở hữu đôi cánh to, tuy nhìn rất giống rồng và có thể xài chiêu thức của rồng nhưng NPH luôn xếp Pokemon này chỉ ở hệ Flying và Fire thôi. Đó là Charizard [#6] các bạn à, ngoài khả năng tiêu diệt các Pokemon hệ
Bug, Steel, Grass, Ice, Charizard còn có thể đánh thêm hệ Fighting như Machamp với chiêu thức Airlash hay Wing Attack. Tuy nhiên, Charizard vẫn chưa phải Pokemon hệ Lửa mạnh nhất hiện nay ^^, cùng chờ xem nhé.
Fire Spin | 14 | Fire | Overheat | 160 | Fire | 1291 | 64% |
Fire Spin | 14 | Fire | Fire Blast | 140 | Fire | 1113 | 55% |
Air Slash | 14 | Flying | Overheat | 160 | Fire | 1080 | 53% |
Wing Attack | 8 | Flying | Flamethrower | 70 | Fire | 1064 | 52% |
Ember | 10 | Fire | Flamethrower | 70 | Fire | 1005 | 49% |
Wing Attack | 8 | Flying | Fire Blast | 140 | Fire | 991 | 49% |
Ember | 10 | Fire | Fire Blast | 140 | Fire | 942 | 46% |
Air Slash | 14 | Flying | Fire Blast | 140 | Fire | 932 | 46% |
Fire Spin | 14 | Fire | Dragon Claw | 50 | Dragon | 902 | 44% |
Wing Attack | 8 | Flying | Dragon Claw | 50 | Dragon | 816 | 40% |
Air Slash | 14 | Flying | Dragon Claw | 50 | Dragon | 806 | 40% |
Ember | 10 | Fire | Dragon Claw | 50 | Dragon | 743 | 37% |
Các Pokémon xếp hạng bậc II
Hạng 11>
Đứng trên Charizard cũng như Pokemon đứng cuối trong thứ bậc II về sức mạnh, một Pokemon hệ Đất và Đá, bề ngoài lớp vỏ cứng như đá màu xanh lá cây nâu, tay chân có khả năng thu ra thu vào, khi cần có thể cuộn người lại và lăn như cục đá tảng nặng hơn 300kg. Dĩ nhiên, là Pokemon hệ Rock và Ground, các Pokemon hệ Poison, Rock, Flying, Fire, Electric, Ice, Steel
sẽ rất sợ Pokemon này như Jolteon, Lapras, Steelix, Scizor, Dragonite và đặc biệt Charizard. Đó chính là Golem [#76], tuy nhiên vẫn chưa phải Pokemon hệ Rock mạnh nhất Pokemon Go hiện giờ !!
Rock Throw | 12 | Rock | Stone Edge | 100 | Rock | 1336 | 66% |
Rock Throw | 12 | Rock | Rock Blast | 50 | Rock | 1254 | 62% |
Rock Throw | 12 | Rock | Earthquake | 120 | Ground | 1235 | 61% |
Rock Throw | 12 | Rock | Ancient Power | 70 | Rock | 1132 | 56% |
Mud Shot | 5 | Ground | Earthquake | 120 | Ground | 1047 | 52% |
Mud Shot | 5 | Ground | Stone Edge | 100 | Rock | 1043 | 51% |
Mud Slap | 15 | Ground | Earthquake | 120 | Ground | 1005 | 49% |
Mud Slap | 15 | Ground | Stone Edge | 100 | Rock | 995 | 49% |
Mud Slap | 15 | Ground | Rock Blast | 50 | Rock | 962 | 47% |
Mud Shot | 5 | Ground | Ancient Power | 70 | Rock | 896 | 44% |
Mud Slap | 15 | Ground | Ancient Power | 70 | Rock | 894 | 44% |
Hạng 10>
Đứng hạng 10, kế tiếp trong danh sách, một Pokemon mới xuất hiện gần đây, là một Pokemon hệ thuần Tâm Linh được cho là mạnh nhất hiện nay [không kể đến Pokemon huyền thoại], một thể tiến hóa từ chú cáo Eevee, nói đến đây chắc các bạn cũng đã đoán ra được rồi, đó chính là Espeon [#196], có khả năng cảm thụ năng lượng từ xung quanh, dự đoán thời tiết qua bộ lông màu tím đặc trưng của nó, đặc biệt cục
ngọc màu đỏ giữa trán là nơi tập trung sức mạnh tâm linh của Espeon, CP max đạt 3000 đơn vị. Với sức mạnh tâm linh của mình, các Pokemon hệ Fighting, Poison rất khiếp sợ Espeon như Machamp, Gengar.
Confusion | 20 | Psychic | Futuresight | 120 | Psychic | 1376 | 68% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Futuresight | 120 | Psychic | 1205 | 59% |
Confusion | 20 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 1161 | 57% |
Confusion | 20 | Psychic | Psybeam | 70 | Psychic | 1020 | 50% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 1010 | 50% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Psybeam | 70 | Psychic | 909 | 45% |
Hạng 9>
Xếp trên Espeon cũng là một Pokemon hệ Tâm Linh nhưng kết hợp thêm hệ Cỏ, gần đây trong series Pokemon vừa có thêm thể dạng Rồng gây tranh cãi @@. Tuy nhiên, xét về sức mạnh, chúng ta không thể nào phủ nhận Pokemon luôn có mặt trong top 10 này, đó chính là Pokemon
“cây dừa” Exeggutor [#103], trong game luôn được Tứ Đại Thiên Vương [Elite Four] ưu ái đưa vào đội hình đánh team. Exeggutor có khả năng tiêu diệt nhanh các Pokemon hệ Ground, Rock, Water, Fighting, Poison như Golem, Rhydon [x1.56], Vaporeon, Machamp.
Extrasensory | 12 | Psychic | Solar Beam | 180 | Grass | 1396 | 69% |
Confusion | 20 | Psychic | Solar Beam | 180 | Grass | 1375 | 68% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Solar Beam | 180 | Grass | 1225 | 60% |
Confusion | 20 | Psychic | Seed Bomb | 55 | Grass | 1220 | 60% |
Bullet Seed | 8 | Grass | Solar Beam | 180 | Grass | 1218 | 60% |
Extrasensory | 12 | Psychic | Seed Bomb | 55 | Grass | 1193 | 59% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Seed Bomb | 55 | Grass | 1098 | 54% |
Confusion | 20 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 1097 | 54% |
Extrasensory | 12 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 1043 | 51% |
Bullet Seed | 8 | Grass | Seed Bomb | 55 | Grass | 1037 | 51% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 955 | 47% |
Bullet Seed | 8 | Grass | Psychic | 100 | Psychic | 802 | 39% |
Hạng 8>
Đứng hạng thứ 8, một Pokemon phổ biến nhưng sức mạnh luôn nằm trong Top 10 Pokemon Go, đó chính là Vaporeon [#134]. Đơn giản, mạnh mẽ, nhanh chóng là các từ ngữ miêu tả sức mạnh của Pokemon thuần nước này, một thể tiến hóa từ chú cáo Eevee, Vaporeon nhanh chóng hạ gục nhanh các Pokemon hệ Ground, Rock, Fire như Charizard, Arcanine, nhất là Golem, Rhydon [x1.56].
Water Gun | 5 | Water | Hydro Pump | 130 | Water | 1464 | 72% |
Water Gun | 5 | Water | Aqua Tail | 50 | Water | 1385 | 68% |
Water Gun | 5 | Water | Water Pulse | 70 | Water | 1098 | 54% |
Hạng 7>
Tiếp theo trong danh sách và đứng hạng 7 [càng về sau càng gay cấn ^^], một chú gấu mèo nặng gần nửa tấn với khả năng ngủ vô địch, người đời hay gọi chú là Nô Lát, vâng, đó chính là Snorlax [#143] các bạn trainer ạ!! Là một Pokemon khá hiếm trong Pokemon Go, Pokemon chuyên ngủ hệ Normal này sở hữu chiếc bụng cực to là chỗ chơi đùa cho các Pokemon nhỏ khác và cũng chính là vũ khí lợi hại khi tấn công
kẻ thù. Tuy hệ Normal nhưng không có nghĩa sức mạnh Snorlax yếu, ngược lại rất mạnh khi công và thủ Gym do chỉ số CP tối đa đat 3300 đơn vị hơn, tuy nhiên Snorlax vẫn chưa phải Pokemon hệ Normal mạnh nhất hiện nay các bạn à.
Lick | 5 | Ghost | Hyper Beam | 150 | Normal | 1503 | 74% |
Lick | 5 | Ghost | Body Slam | 50 | Normal | 1317 | 65% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Hyper Beam | 150 | Normal | 1203 | 59% |
Lick | 5 | Ghost | Heavy Slam | 70 | Steel | 1188 | 59% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Body Slam | 50 | Normal | 1130 | 56%A |
Lick | 5 | Ghost | Earthquake | 120 | Ground | 1039 | 51% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Heavy Slam | 70 | Steel | 1001 | 49% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Earthquake | 120 | Ground | 852 | 42% |
Hạng 6>
Đứng trên Snorlax là một Pokemon vừa được Niantic buff sức mạnh lên đáng kể, lọt ngay vào top 10 này, cũng là Pokemon hệ thuần Lửa mạnh nhất hiện nay, đó chính là cáo lửa Flareon [#136], sở hữu bộ long màu đỏ và lớp ngoài màu vàng, nhìn như một ngọn lửa di động, có khả năng thổi lửa ra từ một chiếc túi ẩn bên trong cơ thể. Flareon – khắc tinh các Pokemon Bug, Grass, Steel, Ice như Lapras,
Venusaur, Pinsir và Scizor [x1.56]. Tuy nhiên với sức mạnh đứng hàng thứ 6, Flareon vẫn thừa khả năng đánh gục các Pokemon hệ khác.
Fire Spin | 14 | Fire | Overheat | 160 | Fire | 1509 | 74% |
Fire Spin | 14 | Fire | Flamethrower | 70 | Fire | 1390 | 68% |
Ember | 10 | Fire | Overheat | 160 | Fire | 1314 | 65% |
Fire Spin | 14 | Fire | Fire Blast | 140 | Fire | 1301 | 64% |
Ember | 10 | Fire | Flamethrower | 70 | Fire | 1175 | 58% |
Ember | 10 | Fire | Fire Blast | 140 | Fire | 1101 | 54% |
Ember | 10 | Fire | Heat Wave | 95 | Fire | 903 | 44% |
Hạng 5>
Đứng hạng 5, đứng đầu các Pokemon sức mạnh bậc II, một Pokemon Bọ mạnh nhất hiện nay, vừa xuất hiện trong đợt cập nhật Gen II vừa qua, đó chính là Pokemon bọ hung cực mạnh Heracross [#214], chú bọ hung này tuy chỉ năng chừng 50,60 kg nhưng giống như trong tự nhiên, bọ hung có khả năng cân các đối thủ nặng gấp 10 lần nó, với sức mạnh CP gần 3000 đơn vị, chỉ số ATK 234. Heracross ngoài tiêu diệt nhanh
các Pokemon hệ Grass, Psychic, Dark, Rock, Steel, Ice và Normal như Venusaur, Alakzam, Espeon, Gengar, Lapras và đặc biệt Snorlax với chiêu thức Close Combat [100 sức] mới.
Counter | 12 | Fighting | Close Combat | 100 | Fighting | 1512 | 74% |
Counter | 12 | Fighting | Megahorn | 90 | Bug | 1332 | 66^ |
Counter | 12 | Fighting | Earthquake | 120 | Ground | 1177 | 58% |
Struggle Bug | 15 | Bug | Close Combat | 100 | Fighting | 1016 | 50% |
Struggle Bug | 15 | Bug | Megahorn | 90 | Bug | 940 | 46% |
Struggle Bug | 15 | Bug | Earthquake | 120 | Ground | 761 | 37% |
Đây chính là 4 Pokemon với sức mạnh bậc nhất hiện nay trong thế giới Pokemon Go, các bạn có hồi hộp chưa ^^ Cùng PokeCorner điểm danh qua nhé.
Hạng 4>
Pokemon mạnh thứ 4 trong top 25 Pokemon mạnh nhất hiện nay là một Pokemon vừa xuất hiện gần đây, hệ Normal, thể tiến hóa từ một Pokemon mạnh không kém ở Gen I. Trong phim truyện, Pokemon này thường sát cánh với
con người để điều trị, trị thương cho các Pokemon khác ở Pokemon Center, tỷ lệ giới tính 100% con cái, bề ngoài y chang một trái trứng di động, mang trên người cũng là một trái trứng khác @@. Pokemon này về độ trâu bò khi thủ Gym thì khỏi bàn, tuy nhiên xét về sức mạnh vẫn có thể lọt được vào top 4, không giấu các bạn nữa, đó chính là Blissey [#242], một Pokemon luôn vui cười và hạnh phúc, với bộ skill thần thánh Pound/Hyper Beam đã đưa Blissey vào top 4 này.
Pound | 7 | Normal | Hyper Beam | 150 | Normal | 1642 | 81% |
Pound | 7 | Normal | Dazzling Gleam | 100 | Fairy | 1295 | 64% |
Pound | 7 | Normal | Psychic | 100 | Psychic | 1167 | 57% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Hyper Beam | 150 | Normal | 1108 | 55% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Dazzling Gleam | 100 | Fairy | 908 | 45% |
Zen Headbutt | 12 | Psychic | Psychic | 100 | Psychic | 744 | 37% |
Hạng 3>
Một trong 3 Pokemon mạnh nhất game hiện giờ là một Pokemon thiên về khả năng cận chiến Combat gần, sức mạnh được gia tăng cực kì đáng kể trong bản cập nhật gần đây, sở hữu 4 cánh tay lực lưỡng kèm thân hình rắn chắc, linh hoạt, không ai khác chính là Pokemon võ sĩ hệ Fighting Machamp [#68], thiên địch các Pokemon hệ Normal như Snorlax, Blissey; hay Rock, Steel, Ice, Dark như Rhydon, Golem, Scizor,
Lapras. Machamp có chỉ số CP tối đa tuy chỉ đạt 2900 đơn vị, chỉ số ATK 234 ngang ngửa Heracross nhưng được xếp trên nhờ vào chiêu thức hệ Figting mạnh mẽ + mới Dynamic Punch với khả năng tiêu tốn energy giảm 1 nửa so với Close Combat nên ra chiêu được nhiều hơn.
Counter | 12 | Fighting | Dynamic Punch | 90 | Fighting | 1689 | 83% |
Counter | 12 | Fighting | Close Combat | 100 | Fighting | 1461 | 72% |
Karate Chop | 8 | Fighting | Cross Chop | 50 | Fighting | 1262 | 62% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Dynamic Punch | 90 | Fighting | 1201 | 59% |
Counter | 12 | Fighting | Heavy Slam | 70 | Steel | 1200 | 59% |
Karate Chop | 8 | Fighting | Submission | 60 | Fighting | 1162 | 57% |
Karate Chop | 8 | Fighting | Stone Edge | 100 | Rock | 981 | 48% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Close Combat | 100 | Fighting | 886 | 44% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Cross Chop | 50 | Fighting | 884 | 43% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Submission | 60 | Fighting | 835 | 41% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Heavy Slam | 70 | Steel | 800 | 39% |
Bullet Punch | 9 | Steel | Stone Edge | 100 | Rock | 704 | 35% |
Cuối cùng là 2 Pokemon mạnh nhất Pokemon Go hiện giờ, xét về sức mạnh so với Machamp và Blissey thì hơn hẳn do 2 Pokemon này được xếp vào hàng Psudo Pokemon hay có thể nói các Pokemon huyền thoại. Khi đối đầu lẫn nhau, hai Pokemon này khá ngang ngửa nhưng một Pokemon sẽ trội hơn nhờ ưu thế về hệ, chính vì vậy PokeCorner sẽ giới thiệu các bạn Pokemon hệ bị khắc trước, một Pokemon có lẽ rất quen với các bạn từ trước đến giờ đó là Pokemon hệ Rồng và Bay:
Hạng 1>
Dragonite [#149] các trainer ạ, Dragonite với chỉ số CP cao nhất game hiện giờ, lên tới 3581. Dragonite sở hữu bề ngoài nhìn ngô nghê nhưng vẫn có chất rồng nhờ lớp vảy rồng ngay bụng và 2 chiếc râu kẽm cắm trên đầu, sở hữu khả năng bay lượn nhanh hơn tốc độ âm thanh. Nói về sức mạnh của rồng, có lẽ không ai địch nổi Dragonite hiện giờ, dễ dàng tiêu diệt hầu hết các loài Pokemon hiện nay, đặc biệt đối với các hệ Dragon,
Fighting, Bug, Grass.
Dragon Tail | 15 | Dragon | Outrage | 110 | Dragon | 2032 | 100% |
Dragon Breath | 6 | Dragon | Dragon Claw | 50 | Dragon | 1953 | 96% |
Dragon Tail | 15 | Dragon | Hurricane | 110 | Flying | 1933 | 95% |
Dragon Breath | 6 | Dragon | Dragon Pulse | 90 | Dragon | 1717 | 84% |
Steel Wing | 11 | Steel | Outrage | 110 | Dragon | 1701 | 83% |
Dragon Tail | 15 | Dragon | Hyper Beam | 150 | Normal | 1687 | 83% |
Steel Wing | 11 | Steel | Dragon Claw | 50 | Dragon | 1637 | 80% |
Dragon Breath | 6 | Dragon | Hyper Beam | 150 | Normal | 1633 | 80% |
Steel Wing | 11 | Steel | Hurricane | 110 | Flying | 1508 | 74% |
Steel Wing | 11 | Steel | Dragon Pulse | 90 | Dragon | 1458 | 72% |
Steel Wing | 11 | Steel | Hyper Beam | 150 | Normal | 1333 | 66% |
Hạng 2>
Tuy được xếp sau Dragonite, nhưng Pokemon này xét về solo với Dragonite thì hơn hẳn nhờ lợi thế khắc hệ do Dragonite hệ Flying rất sợ hệ Rock, một Pokemon có khả năng gây nên các cuộc động đất mạnh mẽ nhất có thể nhằm tiêu diệt kẻ thù, bề ngoài giống Khủng long bạo chúa và có lớp vỏ dày, cứng, giúp chống lại các chiêu thức khác nhau, chuyên sống ở các vùng thảo nguyên, sa mạc. Không một Pokemon nào khác,
đây có lẽ được xem là Pokemon mạnh mẽ nhất hiện giờ, Tyranitar [#248], Pokemon khủng long bạo chúa này với cặp chiêu thức Bite/ Stone Edge sẽ nhanh chóng tiêu diệt Dragonite hay các Pokemon hệ Ghost, Psychic, Flying, Bug, Fire, Ice khác như Gengar, Alakazam, Arcanine, Charizar [x1.56], Scizor, Lapras,…
Bite | 6 | Dark | Stone Edge | 100 | Rock | 2015 | 99% |
Bite | 6 | Dark | Crunch | 70 | Dark | 1797 | 88% |
Bite | 6 | Dark | Fire Blast | 140 | Fire | 1712 | 84% |
Iron Tail | 15 | Steel | Stone Edge | 100 | Rock | 1394 | 69% |
Iron Tail | 15 | Steel | Crunch | 70 | Dark | 1386 | 68% |
Iron Tail | 15 | Steel | Fire Blast | 140 | Fire | 1205 | 59% |
Vậy là các bạn đã cùng PokeCorner điểm danh qua top 25 Pokemon mạnh mẽ nhất trong Gen I+II khi đánh Gym rồi, thật đã phải không nào!!
Sau đây PokeCorner sẽ tổng hợp lại cho các bạn trainer đễ các bạn dễ dàng theo dõi và lưu lại xem lúc cần, nào: [nhấn vào hình để xem hình full nhé]
Top 25 Pokemon đánh GYM mạnh nhất Gem I và II
Link excel tổng hợp sức mạnh tất cả Pokemon coi tại đây nhé các trainer, dành cho các trainer muốn coi tới Pokemon nào cũng được:
Danh sách Tổng hợp sức mạnh tất cả Pokemon Gen I, II
Hehe, PokeCorner xin chào các bạn, hẹn gặp lại lần sau khi điểm qua top các Pokemon thủ gym mạnh mẽ nhất cũng như các bài viết khác liên quan Pokemon Go nhé!!!
Hãy bắt đầu bằng cách thiết lập một số quy tắc cơ bản.Tôi chỉ có thể sao chép và dán 21 pokémon hàng đầu của Smogon, nhưng nó sẽ là một quá trình rất tẻ nhạt.
Thay vào đó, danh sách này sẽ là một hỗn hợp của các yếu tố chủ quan và khách quan.
Ngoài các con số, tôi sẽ xem xét Pokémon mạnh như thế nào khi nó được phát hành lần đầu tiên, nhóm di chuyển của nó [bao gồm các cuộc tấn công đâm] và các khả năng mà nó có quyền truy cập.
Don Tiết buồn nếu nhân vật yêu thích của bạn không cắt giảm.Có rất nhiều nhân vật không hợp pháp mạnh mẽ ngoài kia.
Ồ, và có rất nhiều con rồng trong danh sách này, vì vậy don rất ngạc nhiên.
21. Goodra
Thế hệ 6 có một số loại rồng tuyệt vời, và Goodra cũng không ngoại lệ.Goodra là một loại rồng thuần túy với tổng số chỉ số cơ bản là 600.
Cả hai cuộc tấn công về thể chất và đặc biệt gần như bằng với Goodra, nhưng anh ta có xếp hạng phòng thủ đặc biệt cao hơn nhiều so với Hydreigion ngoài điều đó.
Tôi yêu tất cả các khả năng của Goodra.Bạn được bảo vệ khỏi các cuộc tấn công kiểu cỏ với SAP Sipper.Hydrat hóa là phương thuốc duy nhất trong trường hợp mưa.
Nếu đối thủ của bạn đánh bạn bằng một động tác liên lạc khi bạn gooey, tốc độ của họ sẽ giảm.Nhiều khả năng, thuộc tính đáng chú ý nhất của Goodra là khả năng học các cuộc tấn công mạnh mẽ từ một loạt các loài khác nhau.
Sliggoo, sự tiến hóa cấp 40, là sự tiến hóa trước của Goomy, sự tiến hóa cấp 30.Khi trời mưa hoặc có sương mù trong thế giới, Sliggoo phải được nâng cấp lên cấp 50. Tuyến 14 trong X/Y có Goomy hoang dã.
20. Chandelure
Chandelure đó là sự lấp lánh yêu thích của tôi mọi thời đại là không liên quan đến đối tượng trong tay.
Cuộc tấn công đặc biệt của Chandelure, rất mạnh mẽ.Với các cuộc tấn công đâm, đây là một trong những kẻ tấn công ma mạnh nhất trong loạt phim.
Đối với nhiều đội cạnh tranh, việc sử dụng tâm trí bình tĩnh làm cho nó trở thành một gian hàng tuyệt vời Buster.
Kết quả là, nó có một chút rủi ro.
Trò chơi không cạnh tranh có thể làm cho một đèn chùm trở thành một người quét tuyệt vời nếu nó được xây dựng chính xác.
19. Conkeldurr
Không có nghi ngờ gì về ý kiến của tôi rằng trò chơi này xứng đáng có một vị trí trong danh sách này, mặc dù tôi không phải là một fan hâm mộ của nó.
Mặc dù nó thiếu năng lực tấn công của nhiều loại chiến đấu khó khăn, nhưng nó bù đắp cho nó với sự kết hợp mạnh mẽ giữa phòng thủ và tấn công.
Một trong những lý do khiến nó không có nhiều trò chơi cạnh tranh là vì việc đánh máy.
Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm một máy bay chiến đấu cho một trò chơi UNOVA thông thường, thì sẽ không có bất kỳ lựa chọn nào tốt hơn.Kể từ khi Gen V mang đến rất nhiều phong cách chiến đấu tuyệt vời, điều đó nói lên điều gì đó.
18. Gyarados
Mỗi huấn luyện viên đã có Gyarados trong đội hình của họ vào một lúc nào đó, ngay cả khi họ không hiểu chính xác Pokemon đặc biệt này mạnh đến mức nào.
Mặc dù thiếu hành vi phạm tội, nhưng nó có thể được tự mình tận hưởng vì gõ nhanh và tiềm năng tấn công cao.Mặc dù vậy, Dragon Dance cho phép nó trở thành một trong những người quét mạnh nhất trong toàn bộ trò chơi.
Một Gyarados với Dragon Dance thường đủ trong trò chơi thông thường để tiêu diệt hoàn toàn nhiều trận chiến trò chơi, ngay cả trong giai đoạn sau của câu chuyện của nó.
Ngoài ra, có rất nhiều thuật ngữ kỹ thuật trong đó.Nếu bạn muốn đưa Gyarados đến đấu trường toàn cầu, bạn có nhiều mặt hàng và thiết lập để lựa chọn.
17. Breloom
Thật xấu hổ khi Breloom không nhận được sự chú ý mà nó xứng đáng.
Xem xét Breloom mất bao lâu để bắt và phát triển, nó chắc chắn là một chỉ số tốt về nhân vật của tôi.
Breloom thường được sử dụng như một Pokémon trì hoãn, mặc dù có sức mạnh tấn công.Ném một quả cầu độc vào nó vì khả năng của hạt giống, thay thế và giấc ngủ của nó.
Sự kết hợp giữa Stat Stat Attack của Breloom, và một động thái như Focus Punch tạo ra một Pokémon được thiết kế để gây ra nỗi đau.
16. Slaking
Một số con số tốt nhất trong trò chơi có thể được tìm thấy trên hồ sơ Slaking.
Pokémon là một sinh vật nên được sử dụng trên mọi đội trên mọi cách.Vấn đề chính là nó chỉ có thể tấn công một lần hai lượt.
Nó may mắn cho hệ sinh thái rằng việc cắt giảm là một ngoại lệ, nhưng nó có hại cho sức khỏe lâu dài của nó.
Bạn đã thắng được thực sự muốn chạy một trong những trò chơi này.Tuy nhiên, với những nhân vật bắt đầu ấn tượng như thế nào, tôi đã sơ suất nếu tôi không thêm chúng.Tôi nghĩ rằng người này nên ở trong đội hình Oras vì anh ta có rất nhiều tiềm năng.
15. Blissey
Là một nhà sưu tập của Dark Explorers trở lại vào ban ngày, Blissey có một vị trí đặc biệt trong trái tim tôi vì tôi đã kéo hàng trăm người trong số họ.
Blisseys là thứ duy nhất tôi có thể có được;Đó là vô lý.
Blissey là đỉnh cao của một kho vũ khí phòng thủ Pokémon.Rất may, nó đã không thay đổi thành một nàng tiên và trở lại bình thường.Điều này ngụ ý rằng bể chỉ có một điểm yếu, lý tưởng cho một chiếc xe tăng."
Về mặt HP, nó ra khỏi thế giới này và về mặt sp.Quốc phòng, nó thậm chí còn ấn tượng hơn.Có quyền truy cập vào các kỹ năng như Wish và Heal Bell, cũng như các lựa chọn chữa bệnh khác, làm cho nó trở thành một lựa chọn phổ biến cho cả hai đội cạnh tranh và giải trí.
Nó là một trong những Pokémon khó khăn nhất đối với KO trong trò chơi, khiến nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho chiến đấu thông thường để làm phiền bạn bè của bạn.Ngoài ra, bạn có thể sử dụng nó trong thử thách E4 sắp tới của bạn.
14. Blaziken
Sự tiến hóa lớn của Blaziken, đã làm cho nó bớt mạnh mẽ hơn.
Sau khi có hình dạng khổng lồ của nó, nó là một đối thủ đáng gờm.
Ohko quét rất nhiều đội là có thể vì chỉ số tấn công vật lý cao.Ngay cả khi bạn không có tốc độ tăng tốc, bạn có thể dễ dàng vượt qua phần còn lại của trường chỉ bằng một lần bắn.
Nếu nó bị tấn công, nó đã giành chiến thắng để có thể chịu được đủ lâu để đối thủ của bạn Pokémon đứng.
13. Infernape
Nếu bạn so sánh Infernape với Blaziken, bạn sẽ thấy rằng nó rơi vào khung UU metagame và vì vậy thất bại ở gần như mọi khía cạnh.
Tuy nhiên, thực tế là nó có thể được sử dụng trong chế độ Story nâng nó lên thứ hạng cao hơn trong danh sách của tôi.
Đối với Sinnoh, Infernape nổi bật là một trong những người mới bắt đầu mạnh mẽ nhất được thấy trong một trò chơi Pokémon.
Với cùng một động tác đâm như Blaziken nhưng một nhóm chỉ số lớn hơn, nó có thể được xây dựng theo nhiều cách khác nhau.Ngoài ra, nó có tốc độ tối đa lớn hơn.
Infernape cho phép bạn quét bất cứ thứ gì trong chế độ câu chuyện, bất kể động thái nào khiến bạn sử dụng với Infernape.
12. Magnezone
Magnezone là một Pokémon độc đáo trong OU, nhưng nó có sp tuyệt vời.Các chỉ số tấn công và phòng thủ của nó làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho chơi thông thường.
Để giữ cho các loại thép không đổi ra, nó có quyền truy cập vào khả năng kéo nam châm.
Điều này có khả năng xóa sổ toàn bộ các đội cạnh tranh nếu được sử dụng phù hợp.
Khi nói đến chiến tranh, nó có thể là sự khác biệt giữa chiến thắng hoặc thua.
11. Volcarona
Volcarona là một sp mạnh mẽ.Tấn công mà chưa từng thấy trước đây trong lịch sử Pokémon.
Ngoài các cuộc tấn công đặc biệt mạnh mẽ và xếp hạng tốc độ, nó còn có quyền truy cập vào Dance Dance, cực kỳ hiệu quả.
Khám phá một người ở UNOVA rất giống với việc tìm kiếm một Pokémon huyền thoại vì cách nó thiết lập ở đó.Kết quả là, nó không nên gây ngạc nhiên rằng đây là một sinh vật đáng gờm
Nó có một loạt các động thái có thể được sử dụng trong cả hai tình huống cạnh tranh và không cạnh tranh, làm cho nó trở thành một phần thiết yếu của nhiều đội.
10. Gengar
Kể từ khi thành lập, Gengar đã trở thành một trong những Pokémon mạnh nhất trong trò chơi.
Tốc độ và sp.Số lượng tấn công ở dạng ban đầu của nó là cao một cách lố bịch, và điều đó thậm chí còn tốt hơn khi nó siêu phát triển.
Ngay cả khi không phát triển thành Mega Gengar, sinh vật này vẫn có khả năng phá hủy toàn bộ các đội.
Nó có quyền truy cập vào khả năng thẻ bóng, cho phép bạn nhắm mục tiêu Pokémon cụ thể và gây sát thương tử vong ngay lập tức cho nó.
Các cuộc tấn công và các cuộc tấn công đáng kinh ngạc của Gengar, Gengar khiến nó trở thành một lựa chọn phổ biến cho những người chơi ở mọi cấp độ kỹ năng, từ các hoạt động thông thường trong cuộc thi Gen yêu thích của bạn đến cạnh tranh siêu cạnh tranh.
Gen I Pokémon có thể bị đánh bại khi hạ gục một đội huấn luyện viên.
9. Metagross
Metagross không thực sự hữu ích ở cấp độ chơi cao nhất.
Mỗi bước bên dưới đó, mặt khác, là một cơn ác mộng đáng sợ.
Các chỉ số tấn công và phòng thủ của nó ra khỏi thế giới này, và vì khả năng phát triển lớn của nó, những con số đó sẽ trở nên tốt hơn.
Nó cũng có một tốc độ tăng tốc đáng nể.Nó cũng có một loạt các chuyển động theo ý của mình, mặc dù thực tế là số lượng các thay thế stab hiệu quả bị hạn chế.
Đã có lúc Metagross chiếm ưu thế hơn nhiều so với ngày nay.Tuy nhiên, nó vẫn là một Pokémon rất mạnh mẽ cho tất cả các đội, tuy nhiên không chỉ là những đội bình thường.
Beldum, mặt khác, là vô cùng lảng tránh.Trong hầu hết các thế hệ, tỷ lệ gặp phải khoảng 4% hoặc ít hơn.
Để bù đắp trong hai giờ, bạn sẽ cần phải cố gắng nắm bắt một người, Metagross nên mạnh mẽ.
8. Tyranitar
Bây giờ có một số Pokémon rất ghê gớm ở giữa chúng tôi.
Bất kỳ ai trong số các bạn đang đọc danh sách này nên đã nghe về Tyranitar.
Mặc dù thiếu HP và phòng thủ, nhưng nó tự hào có một chỉ số tấn công cơ bản rất cao.
Các kỹ thuật đánh máy và đánh dấu tuyệt vời bao gồm theo đuổi làm cho nó trở thành một mối nguy hiểm lớn trong trò chơi cạnh tranh.
Như thể điều đó không đủ tệ, nó trông rất giống Reptar từ Rugrats.Và, thẳng thắn, bạn có thể muốn gì hơn từ Pokémon?
7. Alakazam
Nói cách khác, Alakazam là Gengar Lau Yin.
Bởi vì cả hai người đàn ông đó đều già hơn tôi, thật khó tin khi thấy họ đã ở lại mạnh mẽ như thế nào.
Alakazam, giống như Gengar, là một con ngựa một mánh với nhiều sức mạnh đặc biệt.Tấn công và số tốc độ, nhưng một phòng thủ mờ nhạt.Miễn là bạn sử dụng nó một cách chính xác, Alakazam của bạn sẽ không hề hấn gì.
Đặc biệt là nếu bạn chơi qua một câu chuyện.
Cụ thể, tôi đã đề cập đến Alakazam tiêu chuẩn ở đây.Chúng tôi thậm chí sẽ không đề cập đến nó bởi vì chúng tôi không muốn có vẻ như là một hồ sơ bị hỏng bằng cách đề cập đến nó.
6. Salamence
Thứ tự của sáu Pokémon sau đây hoàn toàn tùy thuộc vào bạn.Ngoài ra, năm trong số chúng là những con rồng, đó là một dấu hiệu rõ ràng về chính xác loại đó mạnh mẽ như thế nào.Các loại cổ tích là một hiện tượng tương đối mới, để nói rằng ít nhất.
Số liệu thống kê của Salamence rất ấn tượng theo cách riêng của họ.Tuy nhiên, cuộc tấn công và số tốc độ to lớn của nó là những gì cho phép nó chứng kiến tất cả các hành động.
Nó sp sp.Nếu bạn muốn phát triển một kỳ hạn cụ thể, chỉ số tấn công khá cao, do đó bạn có thể làm điều đó.
Salamence là một cường quốc hoàn toàn ở tất cả các cấp chơi, nhờ vào sự sẵn có của Dragon Dance và một loạt các cuộc tấn công đâm.
5. Haxorus
Mặc dù sở thích của tôi đối với loại Dragon nổi tiếng thứ hai của Gen V, chỉ đơn giản là không thể biện minh được.
Khi đánh giá sức mạnh của Pokémon, có quyền truy cập vào bộ di chuyển của Dragon Type là vô giá.Tôi biết tôi cứ nói nó, nhưng
Haxorus là một trong những người quét Dragon nguy hiểm nhất Pokémon, nhờ vào sự phẫn nộ của Stab.
4. Hydreigon
Hydreigon chắc chắn là một trong những Pokémon hấp dẫn nhất mà tôi đã từng thấy.
Nó đã được chọn cho bữa tiệc UNOVA của tôi dựa trên sự xuất hiện của nó.Đó là cho đến lúc đó tôi nhận ra rằng kẻ thù này thực sự đáng gờm như thế nào.
Hydreigon tốt hơn trong việc sử dụng sp.Các cuộc tấn công hơn Haxorus là trong các cuộc tấn công vật lý.
Ngoài khả năng Stab, DRACO Meteor còn sở hữu một âm mưu khó chịu và tốc độ cơ sở 98.Dưới đây là những suy nghĩ cuối cùng của tôi về chủ đề này.
3. Dragonite
Cả Hydreigon và Haxorus đều có một trường hợp được thực hiện rằng Dragonite là vượt trội so với một trong hai người.
Theo các điều kiện hiện tại, đó là một khẳng định hoàn toàn hợp lý.So với hai người còn lại, Dragonite là người chiến thắng rõ ràng khi nói đến ấn tượng đầu tiên.
Chỉ có Dragonite là một cường quốc không hợp pháp trong Gen I, và điều đó được phản ánh trong hiệu suất và sự cân bằng của trò chơi.Điều này hành vi béo phì này đã cai trị Kanto Pokédex mặc dù thiếu sự yếu đuối cổ tích và sự sẵn có của các loại băng hữu ích.
Elite Four Lance sử dụng nó mọi lúc.Một trong những đội được công nhận nhất trong lịch sử Pokémon là Dragonite/Lance, và nó cần được thừa nhận.
2. Aegislash
Một trong những Pokémon hữu ích nhất trong trò chơi là Aegislash, loại không kéo duy nhất đột nhập vào top sáu.
Sức mạnh của Aegislash, dựa trên một loạt các lý thuyết.Khả năng thay đổi hình dạng của nó là duy nhất nên được đề cập.
Cơ sở Aegislash SP.Số liệu thống kê tấn công và tấn công là 150 ở trạng thái lưỡi của nó.
Quốc phòng và phòng thủ đặc biệt chiếm tất cả 150 chỉ số của nó trong khi nó có một hình thức khiên.Khi bạn sử dụng một động thái tấn công, nó chỉ chuyển sang chế độ Blade, khiến nó trở thành một trong những rào cản tốt nhất trong trò chơi cũng có thể trở thành một trong những kẻ tấn công tốt nhất của nó.
Miễn là bạn sử dụng Aegislash một cách chính xác, bạn sẽ nhận được ít nhất một KO miễn phí trên đối thủ của bạn và có thể thêm một số nữa.
1. Garchomp
Thật khó để nghĩ về bất cứ điều gì khác có thể chiếm vị trí đầu tiên ở đây.
Đối với nhà vô địch Sinnoh Cynthia, Garchomp cũng quan trọng như Lance và Dragonite.
Sinh vật này sở hữu một cuộc tấn công 130 và 102 tốc độ, mà không đề cập đến sự tiến hóa lớn của nó.Khi trái ngược với Haxorus, các điểm tốc độ tăng lên chắc chắn là giá trị các điểm tấn công mà nó hy sinh.
Kiếm nhảy cũng có sẵn cho nó.
Một garchomp duy nhất có thể mang đội hình qua bất kỳ khu vực nào bạn chơi ở chế độ Story.Nó được sử dụng ở cấp độ cao nhất trong trò chơi cạnh tranh, điều này chứng tỏ chính xác con rồng cuối cùng này mạnh đến mức nào.