Trong Pascal cú pháp xuất dữ liệu ra màn hình là
Viết phương trình thực hiện: a,nhập từ bàn phím 1 danh sách các số nguyên có 30phần tử sau đó hiện ra màn hình danh sách vừa nhập b,tính tổng các số lẻ trong d/s và đưa ra kết quả ra màn hình
Các nội dung chính Việc nhập xuất dữ liệu là đều luôn phải làm ở bất cứ chương trình nào! Ở Pascal, việc nhập xuất dữ liệu sẽ gồm các loại:
Ở phần này, chúng ta cùng tìm hiểu các nhập xuất dữ liệu thông qua 2 thành phần cơ bản của máy tính là bàn phím và màn hình. Phần nhập xuất qua tập tin các bạn có thể xem tại đây Xuất dữ liệuCác bạn còn nhớ chương trình sau đây chứ? Program Hello_World; Uses CRT; Begin Writeln('Hello, World!'); Readkey; End. Ở chương trình trên lệnh Writeln(‘Hello, World!’); dùng để viết dòng chữ Hello, World! ra màn hình. Writeln là lệnh dùng để xuất dữ liệu trong Pascal với cú pháp như sau: Writeln( Ngoài ra còn có Write cũng cùng chức năng với Writeln. Writeln viết xong sẽ viết thêm dấu xuống dòng, còn Write thì không. Write( Với Văn bảnVăn bản cần được viết ra giống y như trong câu lệnh. Đây được gọi là các chuỗi kí tự và phải bắt đầu và kết thúc với một dấu trích dẫn đơn (dấu nháy đơn) '. Ví dụ: Writeln(‘Hello, I am Pascal!’); sẽ viết ra Hello, I am Pascal!. Nội dung các biếnresult := 5; Writeln (result); Sẽ viết ra màn hình 5 Giá trị của biểu thứca := 5; b := 3; Writeln (a + b); Sẽ viết ra màn hình 8 Một lệnh Writeln có thể kết hợp cả 2 hay 3 loại. Ví dụ: result := 5; Writeln('The Result is: ', result); { The Result is: 5 } index := 3; Writeln('A[', index, '] = ', result); { A[3] = 5 } a := 3; b := 5; c:= 7; Writeln('A[', index, '] = ', a + b + c); { A[3] = 8 }
Khi giá trị của một biến hoặc một biểu thức là một số thực thì mặc định nó được ghi ra dưới dạng dấu phẩy động, ta cần định dạng lại số thực như sau: Writeln('The Result is: ', 4 / 3); { The Result is: 7.5000000000000000E-001 } Writeln('The Result is: ', 4 / 3 :0:2); { The Result is: 0.75 } :0:2 là dùng để định dạng số. Trong đó :0 là chừa 0 khoảng trống để in phần nguyên và :2 là in 2 chữ số ở phần thập phân. Muốn 4 số phần thập phân thì dùng :0:4
Lệnh Writeln có thể được dùng mà không cần chỉ định các giá trị cần được in ra! Khi không chỉ định các giá trị cần in ra thì lệnh Writeln sẽ in ra 1 dấu xuống dòng Nhập dữ liệuNhập dữ liệu tức là đưa một thông tin nào đó vào chương trình. Cú pháp cơ bản để nhập dữ liệu từ bàn phím vào Pascal như sau: Trong đó Pascal còn có lệnh Readln để đọc dữ liệu đầu vào mà mỗi biến nằm riêng trên 1 dòng. Nếu có nhiều giá trị nằm chung 1 dòng thì lệnh Readln sẽ chỉ đọc giá trị đầu tiên. Readln có cú pháp như sau: Readln(
Ví dụ như a, b, c, d đều là số nguyên thì các lệnh Read và Readln sẽ đọc được nội dung như sau: Read(a); { a = 45 } Read(b); { b = 97 } Readln(a); { a = 45 } Read(b); { b = 1 } Read(a, b, c, d); { a = 45, b = 97, c = 3, d = 1 } Readln(a, b); {a = 45, b = 97 } Readln(c, d); { c = 1, d = 2 } Khi đọc bằng số nguyên, tất cả các khoảng trống được bỏ qua cho đến khi tìm thấy một số. Sau đó, tất cả các số tiếp theo sẽ được đọc, cho đến khi chạm tới một ký tự không phải số.
Khi một số nguyên được đọc từ đầu vào ở trên, giá trị của nó sẽ là 8352. Nếu ngay sau đó, bạn đọc một ký tự, giá trị sẽ là . Vì đầu đọc đã dừng lại ở ký tự không phải chữ số. Giả sử ta cố gắng đọc hai số nguyên. Điều đó sẽ không thực hiện được, bởi vì khi máy tính tìm dữ liệu để lấp đầy biến thứ hai, nó sẽ thấy . Và dừng lại vì nó không thể tìm thấy bất kỳ số nào để đọc. Với các giá trị thực, máy tính cũng bỏ qua các khoảng cách (cách trắng hoặc Tab) và sau đó đọc vào nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, nhiều trình biên dịch Pascal đặt một hạn chế bổ sung: nếu là số N và 0 < N < 1 thì nó phải có dạng 0.xxx. Vì vậy, .678 là không đọc được, nhưng 0.678 là đọc bình thường. Hãy chắc chắn rằng tất cả các định danh trong danh sách đối số phải là các biến! Hằng không thể gán một giá trị. |