Trong quá trình giáo dục, nhà trường giữ vai trò như thế nào đối với sự phát triển nhân cách?

Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí MinhLớp: Sư phạm mầm non 1BMôn: giáo dục họcĐỀ TÀI:GVHD: Ân Thị HảoTên nhóm: CandiesDanh sách nhóm:Phạm Thị Nhẫn SBD: K36.902.060Phạm Thị Mai SBD: K36.902.042 Nguyễn Thị Thanh Nhã SBD: K36.902.061Trần Thị Thanh Nga SBD: K36.902.053Vũ Thị Tú My SBD:K36.902.046Thành phố Hồ Chí Minh ngày 4 tháng 4 năm 2011Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cáchMục lụ Trang 2Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cáchLỜI MỞ ĐẦU Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thủy, mà nhâncách là các cấu tạo tâm lý mới được hình thành trong quá trình sống-giao tiếp, vui chơi,học tập, lao động. Nhân cách con người không phải được đẻ ra mà là được hình thành. Quátrình hình thành nhân cách chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: yếu tố bẩm sinh – di truyền,môi trường tự nhiên và hoàn cảnh xã hội, giáo dục và hoạt động cá nhân. Mỗi yếu tố đềucó vai trò quyết định. Song với tính cách là phương thức, là con đường, giáo dục, hoạtdộng có vai trò quyết định tron quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người.Để hình thành nhân cách con người phải đề cao vai trò của giáo dục và hoạt động cánhân. Bởi đây là hai nhân tố quyết định trực tiêp sự hình thảnh và phát triển nhân cách.Qua đề tài này ta cho ta thấy được những quan điểm khác nhau nói về giáo dục, sự ảnhhưởng của yếu tố giáo dục đến các yếu tố khác, và quá trình phát triển giáo dục cũng nhưảnh hưởng của yêu tố cá nhân đên nhân cach.C/ YẾU TỐ GIÁO DỤC VÀ SỰ HÌNH THÀNH, Trang 3Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCHI Khái niệm giáo dụcGiáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổinhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực.Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bênngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hộiđương đại.Giáo dục – dưới dạng chung nhất – là sự chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào xã hội.Trong quá trình giáo dục, các thế hệ đang lớn phải lĩnh hội những gì xã hội đã tích lũyđược, nghhiax là tiếp thu những tri thức ở mức độ phát triển đã đạt tới của chúng , nắmvững những kĩ năng lao động, tiếp thu các tiêu chuẩn và kinh nghiệm ứng xử trong xã hội,và xây dựng được một hệ thống quan điểm nhất định về cuộc sống. Trong quá trình giáodục phải hình thành đượcnhững phẩm chất cầ thiết để giái quyết các nhiệm vụ mới chưa hềđặt ra trước thế hệ cha anh. Muốn vậy phải rèn luyện kĩ năng thu lượm các kiến thức cầnthiết, kĩ năng thích nghi với các điều kiện luôn thay đổi của cuộc sống và lao động, kĩ năngthực hiện hoạt động sáng tạo.Theo từ "Giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn có gốc từ tiếng La tinh "Educare"có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là quá trình, cách thức làm bộc lộ ranhững khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục". Giáo dục bao gồm việc dạy và học và đôi khi nó cũng mang ý nghĩa như là quá trìnhtruyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ sự hiểu biết. Giáodục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáodục là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cánhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Nó ứng dụng phương pháp giáo dục, một phươngpháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy và học để đưa đến những rèn luyện về tinh thần, vàlàm chủ được các mặt như: ngôn ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội.• Dạy học là một hình thức giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự phát triểntrí tuệ, hoàn thiện nhân cách học sinh. Trang 4Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Quá trình dạy học nói riêng và quá trình giáo dục nói chung luôn gồm các thành tốcó liên hệ mang tính hệ thống với nhau: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,phương pháp giáo dục, phương tiện giáo dục, hình thức tổ chức và chỉ tiêu đánh giá. Sự giáo dục của mỗi cá người bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt cuộc đời.[Một vài người tin rằng, sự giáo dục thậm chí còn bắt đầu trước khi sinh ra, theo đó mộtsố cha mẹ mở nhạc, hoặc đọc cho những đứa trẻ trong bụng mẹ với hy vọng nó sẽ ảnhhưởng đến sự phát triển của đứa trẻ sau này]. Với một số người quá trình đấu tranh giànhgiật sự sống, giành giật sự thắng lợi trong cuộc sống cung cấp kiến thức nhiều hơn cả sựtruyền thụ kiến thức ở các trường học. Các cá nhân trong gia đình có ảnh hưởng lớn đếnhiệu quả giáo dục, thường có ảnh hưởng nhiều hơn, mặc dù việc dạy dỗ trong gia đình cóthể không mang tính chính thức, chỉ có chức năng giáo dục rất thông thường. ♣ Quan điểm giáo dục theo MacxitTheo Mác, giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận của thượng tầng kiếntrúc. Cũng như tôn giáo, đạo đức, pháp quyền, trong xã hội giai cấp, giáo dục bao giờcũng mang tính giai cấp, giáo dục luôn luôn là công cụ của giai cấp thống trị xã hội “giaicấp nào thống trị tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chiếm đoạt phương tiện sản xuất tinhthần”. chỉ có thể xây dựng một nền giáo dục của giai cấp vô sản khi giai cấp đó giànhđược quyền thống trị xã hội.♣ Khái niệm giáo dục từ thuở ấu thơGiáo dục từ thưở ấu thơ đề cập đến vấn đề giáo dục từ những năm ấu thơ, một trongnhững thời kỳ nhạy cảm nhất trong cuộc sống. Theo như NAEYC [Hiệp hội quốc gia vềgiáo dục trẻ nhỏ], quá trình này trải dài từ lúc con người sinh ra cho đến khi 8 tuổi.Cụm từ khác được dùng với nghĩa “giáo dục từ thưở ấu thơ” là “học tập từ thưở ấu thơ”,“chăm sóc từ thửơ ấu thơ”.Giáo dục từ thưở ấu thơ thường tập trung vào quá trình học tập thông qua các hoạt độngvui chơi của trẻ em. Cụm “giáo dục từ thưở ấu thơ” thường được dùng để định nghĩa cácchương trình mẫu giáo hoặc nhà trẻ. Trang 5Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cáchGiáo dục từ thưở ấu thơ chính là quá trình nghiên cứu về sự phát triển của trẻ nhỏ. Việcgiáo dục trẻ các kiến thức cơ bản về kỹ năng nhận thức, xã hội, cảm xúc và thể chất trongquá trình từ khi sinh ra đến năm 8 tuổi là rất quan trọng.Các nghiên cứu trong lĩnh vực và các nhà giáo dục từ thưở ấu thơ đều coi phụ huynh nhưmột phần không thể tách rời của quá trình giáo dục từ thưở ấu thơ. giáo dục hoặc phụhuynh. Tồn tại nhiều hình thức giáo dục từ thưở ấu thơ tuỳ thuộc vào niềm tin của nhàPhần lớn thời gian trong 2 năm đầu đời được dùng vào việc bước đầu tạo ra “cảm giác vềbản thân” của trẻ, hay còn gọi là bước đầu xây dựng nhân dạng. Đây là phần quyết địnhtrong quá trình phát triển của trẻ - sự nhìn nhận đầu tiên về bản thân, cách thức hoạt độngcủa trẻ, mức kỳ vọng của bản thân vào các hoạt động. Vì lý do này, công việc chăm sóctừ thưở ấu thơ phải đảm bảo ngoài việc tuyển chọn và tập huấn các giáo viên một cách kỹlưỡng, nội dung chương trình phải nhấn mạnh mối liên kết với gia đình, văn hoá và ngônngữ của quê hương, nghĩa là giáo viên cần phải quan tâm tới mỗi trẻ theo giáo trình phùhợp với sự phát triển, cá nhân và văn hoá. Các trung tâm nên hỗ trợ gia đình hơn là thaythế gia đình.Nếu trẻ không nhận được sự nuôi dưỡng, ảnh hưởng và khuyến khích đầu đủ từ giáoviên/phụ huynh trong quá trình cốt yếu này, trẻ có thể phát triển không toàn diện, điều nàykhông chỉ ảnh hưởng tới thành công ở nhà trẻ, mẫu giáo mà còn trong cuộc đời sau nàycủa trẻ.Tóm lại, có thể nói rằng, giáo dục đó là quá trình mà thế hệ cha anh truyền lại kinhnghiệm lịch sử - xã hội cho các thế hệ mới nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống vàlao động để bảo đảm sự phát triển hơn nữa của xã hội và của cá nhân.Như vậy, theo nghĩa rộng, nói đến giáo dục là nói đến sự tác động tới con người của toànthể xã hội và của thực tiễn xung quanh.Đối với trẻ thơ, giai đoạn đầu tiên của đời người [ từ lọt lòng đến 6 tuổi] gióa dục nhằmphát triển các chức năng tâm lí, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người,chuẩn bị cho những giai đoạn phát triển sau được thuận lợi. Các quan điểm về giáo dụcGiáo dục Ai Cập Cổ Đại Trang 6Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Thực hành nghề nghiệp của những người bình dân,• Giáo dục trí tuTệ sơ đẳng: tập đọc, viết, làm toán, hình học.• Giáo dục cao đẳng dành cho các tu sĩ, những nhà kiên trúc và sau cùng là thư kí.• Các tu sĩ nắm giữ khoa học [thiên văn, toán học, cơ học và y học] và ý tưởng tôngiáo.• Phương pháp dạy học là bắt chước và đào luyện trí nhớ, đôi khi học toán dưới dạngtrò chơi.• Kỉ luật được duy trì bằng roi vọtGiáo dục Ấn Độ• Giáo dục theo kiểu chân truyền: Sư phụ-Đồ đệ• Nội dung giáo dục thiên về tôn giáo [kinh Vệ đà]-văn phạm [chữ Phạn], thi ca, triếtlí và luật pháp kiểu tôn giáo, y khoa, thiên văn, toán học.• Phương pháp chủ yếu là đào luyện trí nhớ, học thuộc lòng, không chú trọng thể dục• Có sự giảng dạy theo kiểu tập thể sơ cấp và các giảng tập viên, học nhóm Giáo dục Ba Tư• Giáo dục mang tính quý tộc và quân phiệt.• Nên giáo dục do quốc gia đảm trách: đứa trẻ ra khỏi gia đình lúc 7 tuổi được nuôinấng và canh chừng trong nhà chung.• Giáo dục thể chất, quân sự, rèn luyện để trở thành người lính.Giáo dục Kinh Thánh• Kinh thánh chứa đựng các vấn đề giáo dục.• Đầu tiên là do người mẹ,• Sau đó ở nhà thờ trẻ học đọc, viết, âm nhạc, khiêu vũ và đào luyện về tôn giáo.• Coi trọng giáo dục và người thầy.• Chú ý giáo dục cả các em nữ.• Học toán, thiên văn, văn chương, địa lý, lịch sử, triết học, kinh thánhGiáo dục Hy Lạp Cổ Đại• Giáo dục quân sự ở Spart chủ yếu là phát triển thể chất, kỹ năng chiến đấu, tư cáchcông dân: tính tập thể, yêu nước. Trang 7Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Giáo dục tự do và nhân bản ở Athens-Người mẹ là nhà GD đầu tiên của trẻ,-Chú ý tính toàn diện,-Các khoa học: kiến trúc, điêu khắc, thiên văn, triết lí, toán học, y học, sinh học, hóa học,vật lý… đều phát triển và được truyền đạt.-Dành cho các nhà khoa học những điều kiện nghiên cứu thuận lợi.Giáo dục Xocrat [469-399 TCN]• Theo trường phái duy tâm chủ quan• Nổi tiếng về sự hoài nghi và cách dạy học hỏi– đáp để tự tìm ra chân lý.Phương pháp hỏi – đáp được gọi là “thuật đỡđẻ” hay là “phương pháp Xôcrát”• Từ tìm hiểu sự vật hiện tượng cụ thể dẫn dắtđến kết luận.Giáo dục Đemocrit[460-370 TCN]• Theo quan điểm duy vật• Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất thì mớicó kết quả tốt.• Đề cao việc học tập tri thức tự nhiên• Không muốn giáo dục tôn giáo cho trẻ emGiáo dục Platon [427-348 TCN] Trang 8Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Giáo dục giúp cho con người có lý trí.• Giáo dục mẫu giáo theo cách của người mẹ.• Trẻ lớn có thể học ở trường và ngoài trời.• Giáo dục có chọn lọc cho phù hợp với khảnăng của từng người, ai giỏi thì được họclên mãi.• Người giỏi nhất sẽ được chọn để đứng đầu nhà nước.• Đánh giá cao vai trò của giáo dục.• Giáo dục là nhiệm vụ của tất cả mọi người, của toàn xã hội.• Giáo dục con người là cả quá trình lâu dài. Giáo dục Aristot [384-322 TCN]• Con người có 3 thành tố: xươngthịt, ý chí và lí trí; vì vậy nôi dung GD phảitương ứng như: có GD thể chất, đạo đức, trítuệ.• Trẻ em phát triển qua 3 thời kì: 0-7tuổi; 7-14; 14-21 có những đặc điểm riêng;chú ý tuổi dậy thì [14].• Đánh giá cao vai trò của GD gia đình, của người mẹ.• Giáo dục La Mã • Tiếp thu nền văn minh Hy Lạp.• Quan tâm giáo dục gia đình và pháp luật.• Kích thích học tập bằng hình phạt.• Phương pháp học chủ yếu là bắt chước.• Dạy ngoại ngữ cho học sinh. Trang 9Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Đã loại bỏ một phần khoa học và nghệ thuật của Hy Lạp.Giáo dục Quách Ty Liêng [118-42 TCN]• Chú ý giáo dục ngôn ngữ.• Quan tâm lời nói, hùng biện.• Tạo cho trẻ niềm vui học tập.• Kết hợp học tập và nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.• Chống lại lối dạy học bằng roi vọt.• Chú trọng thuyết phục.• Thầy giáo phải yêu mến học tròGiáo dục Trung Hoa Cổ Đại• Kể từ 3000 năm TCN. Nền văn minh Trung Hoa xuất hiện.• Giáo dục chịu ảnh hưởng nhiều của Đạo giáo, Nho giáo và Phật giáo.• Nho giáo: Khổng Tử , Tăng Tử, Tử Tư, Mạnh Tử, Đổng Trọng Thư, ChuHy T KHỔNG TỬ [551-479]+Mục đích giáo dục: Nhân nghĩa, trung chínhQuân tử phải học đạo để thương người, trị người.Tiểu nhân học đạo để dễ sai khiến, biết phục tùng.Giáo dục làm cho dân giàu, nước mạnhGiáo dục phục vụ chính trị: đức trị và tu thân+Nội dung giáo dục: Đạo – đứcTrung tâm là Nhân• Nhân là đức làm người vừa tu nhân vừa ái nhân.• Hiếu: yêu người nhà thì mới biết yêu người ngoài• Trung với nước.• Nghĩa: việc gì đáng làm thì làm, không hề mưu tính cái lợi cho mình cũng khôngcần biết hậu quả ra sao, không cố chấp.• Lễ là ngọn, nhân là gốc, làm điều nhân cho mình chứ đâu do người. Trang 10Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Có sáng suốt thì mới có đức nhân, biết giúp người mà không hại người và hại mình[trí].• Khổng Tử nói cho Tử Lộ biết 6 đức bị che lấp:-Ham đức nhân mà không ham học thì bị che lấp là ngu muội,-Ham đức trí mà không ham học thì bị che lấp là phóng đãng,-Ham đức tín mà không ham học thì bị che lấp là bị tổn hại,-Ham đức ngay thẳng mà không ham học là bị che lấp là gắt gao,-Ham đức dũng mà không ham học thì bị che lấp là loạn động,-Ham cương cường mà không ham học thì bị che lấp là cuồng bạo+ Phương pháp giáo dục Phù hợp với đối tượng Hỏi-đáp Ví von, dẫn chứng, liên hệ thực tế Phát huy tính tích cực Quan hệ thầy trò thân thiện Mạnh Tử [479-381]• Phát triển tư tưởng của Khổng Tử.• Theo thuyết tính thiện [nhân chi sơ tínhbản thiện]: biểu hiện ở 4 đức: nhân-nghĩa-lễ-trí; đề cao nhân nghĩa. Con người vốncó lòng trắc ẩn [thương xót], tu ố [then ghét], từ nhượng [cung kính], thi phi [phânbiệt phải trái]. • Giáo dục phải theo chuẩn mực, phép tắc đã được định ra do các Thánh hiền.• Người học phải chuyên tâm, trì chí, khiêm tốn và cầu tiến.• Chú ý lương tâm, sự hổ thẹn và tùy đối tượng. Trang 11Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách• Không vì lợi mà vì nhân Mạc Tử [479-381 TCN]• Suốt đời hăm hở, kiên nhẫn làm việc nghĩa.• Chủ trương “kiêm ái”• Nhận biết đúng sai bằng tam biểu: thiên chí, minh quỷ và thánh vương xưa, tai mắtcủa trăm họ.• Chú trọng lý do tại sao, để làm gì.• Phê phán chiến tranh, sự giẫn dữ và hung bạo.• Phê phán Nho giáo; không chú ý đến lợi ích, phân biệt..• Bản tính con người như một tấm lụa trắng, sau này tấm lụa ấy thành màu gì là dongười đời và cuộc đời nhuộm nên. Pháp gia• Nho gia lấy nhân-nghĩa-lễ-trí-tín, Mặc gia lấy “kiêm ái” để trị nước, còn Đạo giatheo “vô vi nhị trị”, thì Pháp gia đề cao pháp luật trong phép trị nước.• Đại biểu cho Pháp gia là: Quản Trọng-Thận Đáo-Thân Bất Hại-Thương Ửơng-HànPhi Tử.II Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triểnnhân cáchGiáo dục là quá trình hoạt động tự giác, chủ động đến con người nhằm thỏa mãn nhu cầuhình thành và phát triển nhân cách cá nhân và đáp ứng yêu càu của xã hội. Giáo dục làtoàn bộ những tác động của nhà trường, gia đình và xã hội.Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục giữ vai trò chủ đạo, Điều đóđược thể hiện như sau:+ Giáo dục vạch ra nội dung và chiều hướng của sự phát triển nhân cách và tổ chức chonhân cách phát triển theo nội dung và chiều hướng đã vạch ra.+ Giáo dục là con đường thuận lợi nhất để cá nhân tiếp thu kinh nghiệm lịch sử, xã hội đểtạo ra sự phát triển nhân cách. Trang 12Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách+ Giáo dục là yếu tố tác động vào sự phát triển nhân cách có hiệu quả nhất vì đó là hoạtđộng có tổ chức, có kế hoạch, có phương pháp khoa học…+ Giáo dục có thể phát huy những mặt ưu điểm của các yếu tố khác và khắc phục, bù đắpnhững khiếm khuyết của các yếu tố khácVD: Bồi dưỡng trẻ có năng khiếu thành tài năng, giáo dục cho trẻ mù, thiểu năng trí tuệ,người có hoàn cảnh khó khăn…+ Giáo dục còn có khả năng uốn nắn những sai lệch của nhân cách cho phù hợp với yêucầu của xã hội. Tuy vậy, chúng ta cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, coi giáo dục làvạn năng. Bởi vì nhân cách con người còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác.1 Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cáchTheo thuyết tiền đỉnh[thuyết sinh học] Sự phát triển nhân cách do yếu tố di truyền quyết định, môi trường và giáo dụckhông có vai trò gì trong sự phát triển nhân cách Quan điểm đặc trung cho dòng phái nguồn gốc sinh học trong việc giải thích sự phát triểnnhân cách là quan điểm về “những đặc điểm bẩm sinh”của trẻ là xu thế, hiểu hành vi vàsự phát triển của con người một cách đơn giản, máy móc. Đối với những người theo họcthuyết nguồn góc sinh học thì nhân tố sinh học, mà trước hết là tính di truyền là nhân tố cótác dộng quyết định. Sai lầm cơ bản của thuyết này là tuyệt đối hóa ảnh hưởng của yếu tốdi truyềnTheo thuyết duy cảmMôi trường là yếu tố quyết định sự phát triển nhân cách , giáo dục là van năngQuan điểm của John locke [là đại biểu của triết học duy vật duy cảm Anh] đưa ranguyên lí “tabula- tấm bảng sạch’, linh hồn chúng ta khi mới sinh ra, có thể nói như mộttờ giấy trắng, không có một kí hiệu hay ý niệm nào cả. mọi tri thức con người không phảilà bẩm sinh, mà là kết quả của nhận thức. chúng dần có được nhờ kinh nghiệm. mọi quátrình nhận thức đều phải xuất phát từ các co quan trong cảm tính. Linh hồn con ngưởikhông đơn giản là tấm bảng sạch hoàn toàn thụ động trướn hoàn cảnh xung quanh, mà cóvai trò nhất định. Trang 13Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cáchThuyết này cho rằng trẻ em như tờ giấy trắng, môi trường và giào dục tác động như thếnào thì sẽ phát triển như thế ấy. sai lầm cơ bản của thuyết này là tuyệt đối hóa ảnh hưởngcủa yếu tố môi trường và giáo dụcGiáo dục tự doQuan niệm của Jean Jacques Rousseau [nhà triết học khai sáng Pháp] đề nghị nên giáodục xã hội theo nguyên tắc tự nhiên và nguyên tắc tự do. Theo ông, khi mới sinh ra conngười có những khuynh hướng tự nhiên và tích cực.Ông cho rằng trẻ em không thụ độngtiếp nhận các chỉ dẫn của người lớn, mà tham gia một cách tích cực và chủ động vào việchình thành trí tuệ và nhân cách của mình. Mọi sự can thiệp của người lớn vào sự phát triểncủa trẻ em đều có hại. vậy lên ông mướn giáo dục theo nguyên tắc tự do. Quan điểm của Macxit về vai trò của giáo dụcT Đóng góp lớn lao nhất của Mác về mặt giáo dục là đã phát hiện ra bản chất xã hội củacon người.Đó chính là quy luật của sự phát triển và giáo dục nhân cách con người trong xã hội loàingười, đó là sự khác biệt giữa con người và con vật.- C.Mác đã tiếp thu tất cả những quan điểm duy vật của nhân loại về con người và bảnchất người. Mác cũng thừa nhận rằng con người là một thực tế tự nhiên, là một thực thểsinh vật do quá trình biến đổi của hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh xã hội.- Song, Mác lại khẳng định hoàn cảnh tạo ra con người trong chừng mực con người tạohoàn cảnh , nghĩa là cái hoàn cảnh tạo ra con người ấy cũng chính là do con người đã tạora.- Theo Mác, trong quá trình hình thành nhân cách, điều kiện quyết định là hoạt động thựctiễn, hoạt động lao động và hoạt động xã hội. Đó là quan điểm biện chứng để phân biệtMác với các quan điểm phi Mác xít. Hoạt động xã hội và lao động vừa là điều kiện đểhình thành nhân cách vừa là thước đo, đánh giá tính chủ thể của mỗi cá nhân. - Đối với giáo dục, giai cấp vô sản ý thức sâu sắc rằng muốn đào tạo con người phát triểntoàn diện, muốn xây dựng một nền giáo dục mới thì phải tiến hành cuộc cách mạng chínhtrị, cách mạng xã hội làm thay đổi quan hệ xã hội, thiết lập xã hội mới, và chỉ trên quan hệxã hội đó mới xây dựng nhân cách của con người xã hội tương lai được. Trang 14Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách- Luận đề của Mác về bản chất xã hội của con người là cơ sở lý luận để các nhà giáo dụchiểu rõ bản chất, động lực, các quy luật của quá trình giáo dục, dạy học xã hội chủ nghĩa.Chỉ có quán triệt sâu sắc luận đề bản chất xã hội của con người mới có thể giải thích đượctất cả những hiện tượng giáo dục vô cùng phức tạp đã xảy ra trong xã hội loài người. - Ở góc độ giáo dục, phải thấy hết những đóng góp của Mác là cung cấp cho khoa họcgiáo dục một phương pháp luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục xã hội chủ nghĩa,xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa và tổ chức thực hiện quá trình giáo dục con ngườicủa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. T Mác đã vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo, giáo dục những conngười phát triển toàn diện. - Con người phát triển toàn diện là mơ ước của con người, vì con người có ý thức vươntới sự toàn diện và đó là sự khác biệt giữa con người và con vật. - Tri thức tối thiểu và cũng là ước muốn tối đa của người nguyên thủy là kinh nghiệm laođộng hái lượm, săn bắt, tổ chức thị tộc, bộ lạc, lễ nghi tôn giáo. Đến khi xã hội loài ngườiphân chia giai cấp thì quá trình giáo dục cũng được phân chia theo giai cấp. - Việc đào tạo, giáo dục các thế hệ phát triển toàn diện là điều kiện để phát triển xã hộixây dựng kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật.- Theo tinh thần của Mác, con người phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nên giáo dụccộng sản chủ nghĩa, và con người phát triển toàn diện là người phát triển đầy đủ, tối đanăng lực sẳn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng lực,óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy raxung quanh, đồng thời có thể sáng tạo ra những cái mới theo khả năng của bản thân. - Vì vậy, con người phát triển toàn diện theo quan điểm của Mác, trước hết phải là sự pháttriển không ngừng của tất cả các mặt. song, điều đó không mâu thuẩn với sự phát triểnthiên hướng, phát triển năng khiếu chuyên biệt, mà ngược lại, sự phát triển các mặt là tạođiều kiện cho các năng lực chuyên biệt càng hoàn thiện và càng phát triển tốt hơn. T Mác đã vạch ra những nguyên tắc cơ bản để đào tạo, giáo dục những con người pháttriển toàn diện của xã hội tương lai. Trang 15

Video liên quan

Chủ Đề