Trong trường hợp nào dưới đây đã sử dụng Phương pháp truyền nhiệt để làm biến đổi nhiệt năng của vật

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 21: Nhiệt năng giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

A. Nhiệt độ.

B. Nhiệt năng.

C. Khối lượng.

D. Thể tích.

Lời giải:

Chọn C

Vì khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì nhiệt độ, nhiệt năng và thể tích của vật đều tăng. Chỉ có khối lượng là lượng chất chứa trong vật luôn không đổi nên khối lượng của vật là không tăng.

A. Nhiệt năng của giọt nước tăng, của nước trong cốc giảm.

B. Nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng.

C. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều giảm.

D. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều tăng.

Lời giải:

Chọn B

Vì giọt nước đang sôi có nhiệt cao là 100oC nhỏ vào cốc đựng nước ấm có nhiệt độ thấp hơn thì nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng.

Lời giải:

Một viên đạn bay trên cao có những dạng năng lượng: Động năng, thế năng, nhiệt năng

Lời giải:

Khi đun nước có sự truyền nhiệt từ ngọn lửa sang nước. Khi hơi nước giãn nở làm bật nút chai thì có sự thực hiện công.

Lời giải:

Mực thủy ngân trong nhiệt kế tụt xuống vì không khí phun mạnh ra từ quả bóng thực hiện công sẽ đẩy các phân tử khí xung quanh bầu nhiệt kế văng ra xa, làm cho mật độ không khí xung quanh bầu nhiệt kế giảm, dẫn đến tổng động năng của các phân tử khí giảm, làm cho nhiệt năng giảm.

Lời giải:

Khi bơm không khí vào chai không khí bị nén trong chai thực hiện công làm nút bị bật ra. Một phần nhiệt năng của không khí đã chuyển hóa thành cơ năng nên không khí lạnh đi. Vì các khí có chứa hơi nước nên khi gặp lạnh, hơi nước ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ li ti tạo thành sương mù.

A. Nhiệt năng của vật là một dạng năng lượng.

B. Nhiệt năng của một vật là động năng và thế năng của vật

C. Nhiệt năng của một vật là năng lượng vật lúc nào cũng có.

D. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.

Lời giải:

Chọn B

Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên nhiệt năng không bao gồm thế năng của vật.

A. một dạng năng lượng có đơn vị là jun.

B. đại lượng chỉ xuất hiện trong sự thực hiện công.

C. phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt.

D. đại lượng tăng khi nhiệt độ của vật tăng, giảm khi nhiệt độ của vật giảm.

Lời giải:

Chọn C

Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt.

A. chỉ có thể thay đổi bằng truyền nhiệt

B. chỉ có thể thay đổi bằng thực hiện công

C. chỉ có thể thay đổi bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt

D. có thể thay đổi bằng thực hiện công hoặc truyền nhiệt, hoặc bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt.

Lời giải:

Chọn C

Nhiệt năng của một vật có thể thay đổi bằng hai cách: thực hiện công hoặc truyền nhiệt.

A. động năng của vật càng lớn.

B. thế năng của vật càng lớn.

C. cơ năng của vật càng lớn.

D. nhiệt năng của vật càng lớn.

Lời giải:

Chọn D.

Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì động năng của phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật càng lớn dẫn đến nhiệt năng của vật càng lớn.

A.vật truyền nhiệt cho vật khác

B. vật thực hiện công lên vật khác

C. chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên.

D. chuyển động của vật nhanh lên.

Lời giải:

Chọn C

Nhiệt năng của vật tăng khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên.

A. Nhiệt độ của vật.

B. Khối lượng của vật.

C. Nhiệt năng của vật.

D. Thể tích của vật.

Lời giải:

Chọn B

Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật thay đổi thì động năng phân tử thay đổi đồng thời khoảng cách giữa các phân tử cũng thay đổi theo nên khiến nhiệt độ, nhiệt năng, thể tích của vật đều thay đổi chỉ có khối lượng là lượng chất chứa trong vật nên không đổi.

A. khối lượng của vật.

B. khối lượng riêng của vật.

C. nhiệt độ của vật.

D. vận tốc của các phân tử cấu tạo nên vật.

Lời giải:

Chọn C

Người ta có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của một vật rắn dựa vào sự thay đổi nhiệt độ của vật.

Hãy cho biết nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi bằng những quá trình nào?

Lời giải:

Nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi bằng các quá trình:

– Truyền nhiệt khi được đốt nóng.

– Thực hiện công khi giãn nở đẩy giọt thủy ngân chuyển dời.

a] Khi đun nước, nước nóng lên.

b] Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên.

c]* Khi tiếp tục đun nước đang sôi, nhiệt độ của nước không tăng.

Lời giải:

a] Khi đun nước, nước nóng lên là quá trình truyền nhiệt.

b] Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên là thực hiện công.

c]* Nhiệt năng của nước không thay đổi vì nhiệt độ của nước không đổi. Nhiệt lượng do bếp cung cấp lúc này được dùng chủ yếu để biến động năng của các phân tử nước ở gần bề mặt làm chúng có động năng lớn thoát ra khỏi mặt thoáng của nước và bay hơi lên.

Lời giải:

+] Giống nhau: Nhiệt năng đều tăng.

+] Khác nhau: Khi nấu nhiệt năng tăng do truyền nhiệt, khi xát nhiệt tăng do nhận công.

Lời giải:

+] Giống nhau: Đều có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt năng.

+] Khác nhau: Trong sự truyền nhiệt không có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác; trong sự thực hiện công có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng và ngược lại.

Theo em bạn đó nói đúng hay sai? Tại sao? Phải nói thế nào mới đúng?

Lời giải:

Sai, vì nhiệt năng của một vật không những phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc khối lượng của vật. Vì vậy, một giọt nước ở nhiệt độ 60oC có nhiệt độ cao hơn nhưng có khối lượng nhỏ hơn nhiều cốc nước ở nhiệt độ 30oC nên có nhiệt năng nhỏ hơn trong cốc nước.

Phải nói: “Một giọt nước ở nhiệt độ 60oC có các phân tử, nguyên tử chuyển động nhanh hơn nước trong một cốc nước ở nhiệt độ 30oC.”

Lời giải:

Nhiệt độ của giọt thủy ngân tăng do khi ta quay lộn ngược ống nhiều lần thủy ngân ma sát với thủy tinh. Đó là sự tăng nhiệt năng do nhận được công.

Khi một quả bóng rơi xuống đất, mỗi lần quả bóng nảy lên, chúng ta thấy quả bóng giảm độ cao và cuối cùng ngừng nảy. Trong hiện tượng này, rõ ràng là cơ năng đã giảm dần. Cơ năng mất đi hay chuyển thành dạng năng lượng khác?

Hãy cùng tìm hiểu nhiệt năng là gì. nhiệt là gì Làm cách nào để thay đổi nhiệt? Để có thể trả lời câu hỏi trên qua bài viết sau đây.

I. Năng lượng nhiệt

– Nhiệt năng là gì? Nhiệt năng của vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật đó.

– Nhiệt năng liên quan mật thiết với nhiệt độ: nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn.

II.Cách biến đổi nhiệt năng?

Nhiệt năng của một vật có thể thay đổi theo hai cách:

Thực hiện công việc: Ví dụ như chà một đồng xu trên bàn

truyền nhiệt: Ví dụ, thả một đồng xu vào nước nóng

III. nhiệt

– Nhiệt lượng là gì? Nhiệt lượng là nhiệt lượng mà vật thu được hoặc mất đi trong quá trình truyền nhiệt. Đơn vị của nhiệt lượng và nhiệt lượng là jun [J].

IV. Câu hỏi và ứng dụng

* Câu C1 trang 74 SGK Vật Lý 8: Hãy lập một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ rằng khi tác dụng vào một miếng đồng thì miếng đồng nóng lên.

* Câu trả lời:

– Chà miếng đồng xuống đất nhiều lần, khi đó miếng đồng sẽ nóng dần lên.

– Dùng búa đập vào miếng đồng nhiều lần, miếng đồng sẽ nóng lên.

* Câu C2 trang 75 SGK Vật Lý 8: Hãy lập một thí nghiệm đơn giản để chứng minh sự tăng nhiệt năng của vật do truyền nhiệt.

* Câu trả lời:

– Đặt miếng đồng lên nắp nồi nước sôi, một lúc sau miếng đồng nóng lên.

* Câu C3 trang 75 SGK Vật Lý 8: Đun nóng một miếng đồng và đặt nó vào một cốc nước lạnh. Nhiệt năng của đồng và nước thay đổi như thế nào? Đây là công việc được thực hiện hay truyền nhiệt?

* Câu trả lời:

– Nhiệt năng của đồng giảm, nhiệt năng của nước tăng. Đó là sự truyền nhiệt.

* Câu C4 trang 75 SGK Vật Lý 8: Khi tôi xoa hai bàn tay vào nhau, tôi thấy ấm áp. Trong hiện tượng này, năng lượng được chuyển hóa từ dạng nào sang dạng nào? Đây là công việc được thực hiện hay truyền nhiệt?

* Câu trả lời:

Hiện tượng này liên quan đến sự chuyển hóa năng lượng từ cơ năng thành nhiệt năng. Đây là cách thực hiện.

* Câu C5 trang 75 SGK Vật Lý 8: Sử dụng kiến ​​thức đã học trong bài để giải thích hiện tượng nêu ở đầu bài.

“Trong thí nghiệm thả quả bóng [H.21.1], độ cao của quả bóng giảm đi mỗi khi nó nảy lên. Cuối cùng anh ta không thể trả lại được nữa. Trong hiện tượng này, rõ ràng là cơ năng giảm dần, cơ năng đã biến mất hay chuyển hóa thành dạng năng lượng khác? “

* Câu trả lời:

– Do va chạm với mặt đất [thực hiện công], cơ năng đã được chuyển thành nhiệt năng để làm nóng quả cầu và mặt đất [tại chỗ và va chạm], nhưng không bị mất đi.

hi vọng qua bài viết trên Nhiệt năng là gì? nhiệt là gì làm thế nào để thay đổi nhiệt Những điều trên sẽ hữu ích cho bạn. Mọi góp ý hay thắc mắc các bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết để Hayhochoi được ghi nhận và hỗ trợ. Chúc các bạn học tốt.

¤ Để biết thêm các bài viết, hãy truy cập:

»Mục lục lý thuyết và bài tập SGK Hóa học 8

»Nội dung SGK Lý 8 Lý thuyết và bài tập

Video liên quan

Chủ Đề