Trung bình môn cả năm bao nhiêu mới lên lớp?

Điểm trung bình 01 môn dưới 3,5 có ở lại lớp không? Trường hợp tổng điểm trung bình xếp loại yếu thì có phải ở lại không? Em tên Linh năm nay học cấp 2 em muốn hỏi là nếu tất cả các môn trên 7,0 nhưng có trung bình 01 môn dưới 3,5 chính xác là 3,3 vậy có ở lại lớp không ạ? Đối với trường hợp của bạn em điểm trung bình dưới 5,0 thì có phải ở lại lớp không?

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

Chào Thư Ký Luật! Làm sao để biết cách xếp loại học sinh cuối học kỳ hoặc cuối năm ạ? Em đang thắc mắc liệu điểm Toán và Ngữ văn đều dưới 6.5 nhưng trên 5.0 thì xếp loại học sinh khá hay trung bình?

Bao nhiêu điểm thì xếp loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém? [Ảnh minh họa]

Cụ thể em đang là học sinh THCS, điểm trung bình các môn của em là 7.1, tất cả các môn học đều được trên 5.0 và Đạt. Trong đó, chỉ có môn Tiếng Anh được 7.8, nhưng Toán 5.6 và Ngữ văn 5.8 thì học kỳ này em có được học sinh khá không ạ? Mong anh chị giải đáp giúp em, em xin cảm ơn.

Về vấn đề này, Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT có giải đáp như sau:

Việc xếp loại học lực học sinh THCS, THPT được quy định chi tiết tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT [sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT], theo đó, tiêu chuẩn xếp loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém như sau:

1. Tiêu chuẩn xếp loại học sinh giỏi

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Tiêu chuẩn xếp loại học sinh khá

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Tiêu chuẩn xếp loại học sinh trung bình

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu 

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém

Các trường hợp còn lại.

Đối chiếu với quy định trên, điểm trung bình các môn học của bạn là 7.1 [đạt điều kiện Điểm trung bình các môn học từ 6.5 trở lên]; môn Tiếng Anh là 7.8 [đạt điều kiện điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên]; không có môn học nào dưới 5.0 và các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Như vậy, nếu bạn không học trường chuyên thì bạn đã có đầy đủ các tiêu chuẩn để được xếp loại học sinh khá.

Lưu ý: Nếu bạn học trường chuyên thì điểm môn chuyên của bạn phải từ 6.5 trở lên mới đủ tiêu chuẩn xếp loại học sinh khá.

Hải Thanh

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn

Điểm trung bình môn là điểm khách quan nhất. Nó phản ánh quá trình học tập cũng như khả năng tiếp thu của người học. bên cạnh đó khi nhìn vào số điểm này giáo viên có thể đánh giá xem học sinh của mình có hiểu bài hay không.

Điểm trung bình môn là điểm số của rất nhiều bài kiểm tra được tổng hợp lại, thông qua đó giáo viên sẽ đánh giá được năng lực cũng như mức độ học tập của học sinh.

Ngoài ra, với bậc THPT điểm trung bình môn cũng được sử dụng phổ biến để xét học bạ vào các trường đại học.

 

2. Những quy định khi tính điểm 

Từ năm học 2021-2022 sẽ áp dụng cách tính điểm, hạnh kiểm theo thông tư 22/2021/TT-BGDDT đối với học sinh lớp 6. Từ năm 2022-2023 áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10. Thông tư này sẽ tiếp tục thực hiện ở các năm sau cho khi đến lớp 9 và lớp 12.

Việc nhận xét, đánh giá định kỳ được thực hiện sau mỗi tiết dạy, nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh. Chương trình hoạt động học tập quy định trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.

Kiểm tra, đánh giá định kỳ bao gồm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ. Được thực hiện bằng các hình thức: Trắc nghiệm, bài tập thực hành, nghiên cứu. Thời gian làm bài kiểm tra và đánh giá định kì bằng hình thức trắc nhiệm là 5-90 phút, đối với môn chuyên là 120 phút.

Các câu hỏi của đề kiểm tra được xây dựng trên cơ sở ma trận, đáp ứng được yêu cầu của các môn học và hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông do bộ ban hành.

 

3. Cách tính điểm trung bình môn học kì đối với THCS, THPT

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số. Điểm trung bình môn học kì đối với mỗi môn học được tính:

 

4. Cách tính điểm trung bình môn cả năm THCS, THPT

Điểm trung bình môn cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ 1 và điểm trung bình môn học kỳ 2.

 

4.1. Công thức tính điểm trung bình môn cả năm: 

Điểm trung bình môn cả năm = điểm trung bình môn học kỳ 1+[ điểm trung bình môn học kỳ 2 x 2 = kết quả/3

Ví dụ: 

Môn văn bạn có điểm trung bình môn học kỳ 1 là 6.5 và học kỳ 2 là 7.0. áp dụng công thức trên ta suy được: 

Điểm trung bình cả năm môn văn = 6.5 + [7.0 x 2] = 20.5/3 = 6.8

Thêm một lưu ý nữa là điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

 

4.2. Phân loại học lực học sinh THCS và THPT

Học lực học sinh được xếp thành 5 loại: Giỏi[G], khá[ Khá], trung bình [Tb], yếu [Y], kém[ kém].

- Loại giỏi: 

ĐTB các môn học từ 8.0 trở lên trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn đạt 8.0 trở lên, đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8.0 trở lên;

  • Không có môn học nào ĐTB dưới 6.5
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại khá

  • ĐTB các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ Văn đạt 6.5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 6.5 trở lên.
  • Không có môn học nào ĐTB dưới 5.0
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại trung bình

  • ĐTB các môn học từ 5.0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn đạt 5.0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trườn THPT chuyên phải thêm điểm trung bình môn chuyên từ 5.0 trở lên;
  • Không có môn học nào ĐTB dưới 3.5
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

 

5. Cách tính điểm xét tốt nghiệp  

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật huỷ kết quả thi, tất cả bài thi để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1.0 điểm theo thang điểm 10 và cáo ĐXTN từ 5.0 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.

 

6. Cách tính điểm trung bình theo tín chỉ đại học

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học mới tại Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, từ ngày 3/5/2021, khi thông tư này chính thức có hiệu lực, sinh viên đại học sẽ áp dụng các quy chế về xếp loại học lực như sau.

 

6.1 Cách tính điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng điểm thành phần với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm: 

  • A: từ 8.5 đến 10.0
  • B: từ 7.0 đến 8.4
  • C: từ 5.5 đến 6.9
  • D: từ 4.0 đến 5.4

-Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ 5,0 trở lên

- Loại không đạt F: dưới 4.0

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

  • I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
  • X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
  • R: Điểm học phần được miễn và công nhận tín chỉ.

 

6.2 Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 điều 10 Quy chế đào tạo trình độ  đại học để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây: 

  • - A quy đổi thành 4;
  • - B quy đổi thành 3;
  • - C quy đổi thành 2;
  • - D quy đổi thành 1;
  • - F quy đổi thành 0;

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích luỹ. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

 

6.3. Cách tính điểm trung bình tích luỹ

Điểm trung bình tích luỹ theo tín chỉ được tính bằng tổng điểm của từng môn nhân với số tín chỉ của từng môn và chia cho tổng số tín chỉ. Điểm trung bình tích luỹ được tính theo công thức sau: 

Các môn học không tính điểm trung bình là: Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng.

 

6.4. Cách chuyển đổi điểm sang hệ số 4

 

7. Cách tính điểm thi vào lớp 10

Thí sinh dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập sẽ được tính điểm xét tuyển theo nguyên tắc: 

Điểm xét tuyển = [Điểm Toán + Điểm Văn] x 2 + Điểm Ngoại ngữ + Điểm ưu tiên.

Thí sinh dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập sẽ được tính điểm xét tuyển theo nguyên tắc: 

Điểm xét tuyển = [ Điểm toán + Điểm văn] x 2 + Điểm ngoại ngữ + Điểm ưu tiên [Nếu có].

Thí sinh có đủ số bài thi, không vi phạm quy chế đến mức bị huỷ bài thi, không có bài thi điểm 0 thì mới đủ điều kiện xét tuyển.

Có 4 đối tượng tuyển thẳng vào lơp 10 tại Hà Nội: Thí sinh là học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp 10 THPT của trường phổ thông dân tộc nội trú; Học sinh là người dân tộc ít người thuộc một trong các dân tộc như: La Ha, La Hù,..

Ngoài ra còn có học sinh bị khuyết tật: Bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng không bình thường khiên cho lao động, sinh hoạt khó khăn.

Học sinh đạt giải cấp quốc gia, quốc tế về văn hoá, văn nghệ thể thao và các cuộc thi khoa học kĩ thuật...

Trên đây là những chia sẻ của Luật Minh Khuê về cách tính điểm trung bình THCS, THPT, đại học. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc. Trân trọng cảm ơn!

Điểm trung bình môn cả năm bao nhiêu mới lên lớp?

Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp. Học sinh phải đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức kỳ thi lại. Rèn luyện về hạnh kiểm: Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè.

Điểm trung bình bao nhiêu mới được học sinh giỏi?

Loại giỏi: ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên; Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5; Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Trung bình môn bao nhiêu mới được học sinh giỏi cấp 2?

Loại giỏi. Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên. Trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ hoặc Anh văn trên 8.0. Đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên trên 8.0.

Điểm trung bình tất cả các môn là gì?

Điểm trung bình môn là điểm số của nhiều bài kiểm tra như: điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và điểm kiểm tra học kỳ của các môn tổng hợp lại. Thông qua điểm trung bình môn hay điểm tổng kết, giáo viên sẽ đánh giá được năng lực và mức độ học tập của học sinh vì đây là điểm phản ánh một cách khách quan nhất.

Chủ Đề