Trưng dụng đất nghĩa là gì
Việc nhà nước thu hồi đất trong trường hợp cần thiết thì buộc những cá nhân phải chấp nhận mà không được thu bất kì các loại phí này, chỉ trong một số trường hợp nếu bị ảnh hưởng đến lời ích của chủ thế thì mới sẽ được bồi thường. Các quy định về trưng dụng đất, và các quy định liên quan được diễn ra như thế nào? Hãy cùng luật Thiên Minh tìm hiểu những vấn đề này. Show
Trưng dụng đất là gì?Trưng dụng đất là biện pháp hành chính cho phép một cơ quan nhà nước trong một số trường hợp nhất định có thể tiến hành sử dụng quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, tổ chức trong một thời hạn nhất định mà không phải trả các khoản phí cho các chủ thể đó, trừ trường hợp gây hại tới đất được trưng dụng hoặc ảnh hưởng tới lợi ích của các chủ thể nêu trên mà cơ quan tiến hành trưng dụng đất mới phải thực hiện bồi thường thiệt hại. Về các trường hợp Nhà nước trưng dụng đấtNhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Nếu cơ quan Nhà nước tiến hành trưng dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì bị coi là trái pháp luật hay nói cách khác, cơ quan Nhà nước không có quyền trưng dựng đất ngoài các trường hợp nêu trên. Hình thức và hiệu lực của quyết định trưng dụng đấtQuyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Thời điểm có hiệu lực của Quyết định trưng dụng đất: có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành. (Khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013) Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nội dung của quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất bao gồm: – Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng; – Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng; – Mục đích, thời hạn trưng dụng đất; – Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng; – Thời gian bàn giao đất trưng dụng. Ai có thẩm quyền trưng dụng đất?Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Những người có thẩm quyền trưng dụng đất nêu trên sẽ không được phân cấp thẩm quyền cho người khác hay có nghĩa người có thẩm quyền không được ủy quyền cho người khác thực hiện quyền của mình. Thời hạn trưng dụng đất và gia hạn trưng dụng đấtKhoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy đinh như sau: “Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.” Như vậy, trưng dụng đất được tiến hành sau khi có quyết định trưng dụng đất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu như hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng vẫn chưa đạt được thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành gia hạn trưng dụng đất nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn. Hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đấtKhi hết thời hạn trưng dụng đất thì việc hoàn trả đất trưng dụng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: – Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng; – Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây raTheo quy định tại Khoản 6 Điều 72 Luật Đất đai 2013: “Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.” Như vậy, sau khi hết thời hạn trưng dụng đất thì cơ quan tiến hành trưng dụng đất thực hiện trả lại đất trưng dụng cho người sử dụng đất đó mà không phải trả các bất kỳ khoản lợi nào cho người sử dụng đất trưng dụng trong suốt thời gian trưng dụng đất. Tuy nhiên, nếu hành vi trưng dụng đất khiến đất trưng dụng bị hủy hoại hoặc người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mới phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau: – Mức bồi thường thiệt hại căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013. – Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại, thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Xem thêm: >>> Chương trình kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương >>> Quyền giám sát của công dân đối với quản lý và sử dụng đất đai CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH Add: Tòa AQUA 1 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1 Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004 www.luatthienminh.vn Trân trọng !
Trưng dụng đất là gì?
80 / 100 Trưng dụng tài sản được hiểu là việc mà Nhà nước có nhu cầu sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định về hành chính trong trường hợp thật sự cần thiết. Và đất cũng được biết đến là loại tài sản thuộc đối tượng trưng dụng. Vậy trưng dụng đất là gì? Có những hình thức nào liên quan đến trưng dụng đất? Bạn hãy cùng Mua Bán khám phá bài viết dưới đấy nhé. Trưng dụng đất là gì ?Khái niệm trưng dụng đất là gì?Trưng dụng đất là một phương tiện kiểm soát cho phép cơ quan Nhà nước trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, phòng chống thiên tai, tình trạng khẩn cấp sẽ sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng với điều kiện có bồi thường. Về bản chất, trưng dụng đất không tước mất quyền sử dụng đất của người sử dụng. Và khi hết thời gian trưng dụng, người sử dụng đất sẽ được nhận lại quyền này. So sánh giữa trưng dụng đất và thu hồi đấtĐể tránh hiểu nhầm giữa trưng dụng đất là gì và thu hồi đất là gì thì chúng ta có bảng dưới đây phân biệt giữa hai khái niệm này:
Khi nào Nhà nước áp dụng biện pháp trưng dụng đất?Luật trưng mua, trưng dụng tài sản tại năm 2008 quy định về trường hợp áp dụng biện pháp trưng dụng tài sản tại Điều 5. Cũng trên cơ sở đó tại Khoản 1 Điều 72 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp áp dụng biện pháp trưng dụng đất như sau: “Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trưng dụng đất trong tình trạng thật sự cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, tình trạng chiến tranh, trong trường hợp khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”. Nếu cơ quan Nhà nước tiến hành trưng dụng đất mà không thuộc các trường hợp như trên thì sẽ bị coi là trái pháp luật hay nói cách khác, cơ quan Nhà nước sẽ không có quyền trưng dụng đất ngoài các trường hợp đã nêu trên. Khi nào có thể áp dụng biện pháp trưng dụng đất?>>> Tìm hiểu thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các bước nào? Hình thức và hiệu lực đối với quyết định trưng dụng đấtSau khi đã hiểu rõ trưng dụng đất là gì? Hình thức và hiệu lực đối với quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản thay thế; Trong trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền sẽ quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng bắt buộc phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có những quy định phải tuân thủ tại Điều 26 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008. Cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì những nội dung của quyết định liên quan đến trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất bao gồm:
>>> Xem thêm: Các hình thức sử dụng đất mà bạn nên biết Vấn đề bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây raTheo quy định tại Khoản 6 Điều 72 Luật Đất đai 2013: “Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao đất cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng vào đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất sau khi hết thời hạn trưng dụng; sẽ bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.” Tóm lại, sau khi đã hết thời hạn trưng dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành trưng dụng đất thực hiện trả lại đất trưng dụng cho người sử dụng đất trước đó mà không phải trả các bất kỳ khoản lợi nào cho người sử dụng đất trưng dụng trong suốt thời gian trưng dụng đất. Tuy nhiên, nếu hành vi trưng dụng đất khiến đất trưng dụng bị phá hoại hoặc người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mới phát sinh vấn đề về bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau:
Hy vọng với những thông tin trên đây, Mua Bán đã cung cấp đầy đủ thông tin để bạn có thể giải đáp câu hỏi trưng dụng đất là gì? Cùng theo dõi Mua Bán để cập nhật các thông tin thị trường về nhà ở và tin đăng Mua Bán Nhà Đất ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và toàn quốc mới nhất nhé! >>> Có thể bạn quan tâm:
- Advertisment - |