Tự kiểm tra y học trong quá trình gdtc là:

Coggle requires JavaScript to display documents.

    • CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC THỂ CHẤT

      • Nguyên tắc tự giác tích cực

        • Giáo dục thái độ tự giác và hứng thú bền vững đối với mục đích tập luyện chung cũng như đối với các nhiệm vụ cụ thể của từng buổi tập

          • Nâng cao sự hứng thú với công việc

            • . Các động cơ kích thích tập luyện rất đa dạng. Thông thường, đặc biệt là ở trẻ em, những động cơ đó là ngẫu nhiên, không quan trọng và sâu sắc

            • nhà giáo dục phải biết gợi cho người tập hiểu được ý nghĩa chân chính của hoạt động Thể dục, thể thao,dẫn dắt người tập đến hiểu được bản chất xã hội sâu sắc của Thể dục thể thao - một phương tiện quan trọng để phát triển cân đối, củng cố sức khoẻ, chuẩn bị cho lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

          • Xây dựng ý thức và tính bền vững trong tập luyện

            • Nhu cầu và hứng thú là hai động cơ lớn để xây dựng ý thức và tinh thần bền vững với luyện tập.Vì vậy, thực hiện nguyên tắc tự giác và tích cực trước hết phải đảm bảo có nhận thức sâu sắc về mục đích các buổi tập, tạo được nguyện vọng sâu xa của mỗi người tập, từ đó mở ra con đường triển vọng hoàn thiện sau này

            • Để xây dựng hứng thú bền vững, phải làm cho ngư¬ời tập nhận thức được ý nghĩa cụ thể của các nhiệm vụ cần được thực hiện và phải sử dụng, xây dựng phương pháp, phương tiện tiến hành giờ lên lớp mang sức hấp dẫn. Có thể rút ra phương pháp xây dựng hứng thú bằng hai cách: Vạch ra ý nghĩa công việc, sau đó tạo nên sức hấp dẫn của công việc đó; Vạch ra hứng thú, tính hấp dẫn của công việc sau đó nêu ý nghĩa của công việc đó.

            • trong từng buổi tập, người giáo viên cần phải làm cho học sinh hiểu cần tập cái gì và tập như thế nào, tại sao lại tập chính bài tập này mà không phải là bài tập khác, vì sao cần phải tuân theo các quy tắc thực hiện động tác như thế này mà không như thế khác

            • Mức độ nhận thức về mục đích và nhiệm vụ phụ thuộc vào khả năng theo lứa tuổi và vào mức độ chuẩn bị của người tập

        • . Kích thích việc phân tích có ý thức, việc kiểm tra và sử dụng hợp lý sức lực khi thực hiện bài tập Thể dục, thể thao

          • cần phải sử dụng các phương pháp, mà ở một mức lớn, sẽ kích thích sự phát triển các năng lực tự đánh giá và tự kiểm tra đối với động tác ở người tập.

          • Giáo viên có vai trò chủ đạo trong đánh giá và uốn nắn hoạt động của người tập. Đồng thời, kết quả của việc tập luyện còn phụ thuộc trực tiếp vào sự tự đánh giá của người tập

          • Các phương pháp luyện tập động não giúp tái hiện trong ý nghĩ các tác nhân điều chỉnh hay hoàn thiện các giai đoạn khác nhau của động tác trước khi thực hiện chúng trong thực tế có ý nghĩa đặc biệt

        • . Giáo dục tính sáng kiến, tự lập và tính sáng tạo đối với các nhiệm vụ

          • Hứng thú thực sự chi phối tính tích cực

            • Có thể khêu gợi và phát triển hứng thú ở một mức độ nhất định, bằng cách chọn lựa nội dung tập luyện hấp dẫn và hình thức tổ chức tập luyện phù hợp

            • điều quyết định của thái độ hứng thú tích cực đối với hoạt động nhận thức là bản chất của nó và hiểu đúng, rõ mục đích của tập luyện như một sự cần thiết khách quan, tự nguyện

          • Tính chủ động, tự lập, sáng tạo

            • Là đặc tính thể hiện mức độ tự giác tích cực cao nhất

            • mỗi học sinh phải tự xây dựng cho mình các hình thức tập luyện, tạo cho mình kĩ năng, kĩ xảo phù hợp với khả năng riêng của mình

            • Giáo dục học sinh tự biết giải quyết các kỹ năng vận động, biết sử dụng các phương tiện hoạt động hợp lí. Muốn vậy, cần phải truyền thụ có hệ thống cho người tập những kiến thức nhất định trong Giáo dục thể chất, phát triển ở họ các kỹ xảo sư phạm và kỹ xảo tự kiểm tra

        • khái niệm :là biểu hiện ở việc sử dụng rộng rãi các cảm giác, các thụ cảm của nhiều giác quan, nhờ đó có thể tiếp xúc trực tiếp, nhiều mặt với hiện tượng xung quanh.

        • vai trò: Quy luật của quá trình nhận thức là “trực quan sinh động”, từ mức độ cảm giác đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng tác động lại thực tế => quan trọng vì hoạt động của con người về cơ bản là mang tính chất thực hành

          • Tính trực quan – một tiền đề cần thiết để tiếp thu động tác

            • sự hoạt động của các cơ quan cảm giác vừa bổ sung cho nhau, vừa làm chính xác động tác

                • Đảm bảo tuân thủ một trình tự dạy học hợp lí,

              • Sử dụng tổng hợp các hình thức trực quan khác nhau

              • trực quan gián tiếp: tranh ảnh, mô hình

            • tỉ trọng của các hình thức trực tiếp khác nhau cũng cần phải được thay đổi tương ứng.

            • Hình ảnh cảm giác càng phong phú thì các kĩ năng và kỹ xảo vận động được hình thành trên cơ sở cảm giác đó càng nhanh, các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí biểu hiện càng hiệu quả hơn.

          • Tính trực quan – là điều kiện không thể tách rời trong hoàn thiện hoạt động vận động

            • các kỹ năng vận động , sự phát triển các năng lực thể chất dựa vào các cảm giác, tri giác, biểu tượng trực quan rành mạch…

            • Các chức năng của một số cơ quan phân tích trong những điều kiện nhất định có thể làm suy yếu các chức năng cảm giác khác. pp trực quan sẽ xây dựng, hoàn thiện lại từng chức năng của cơ quan thụ cảm [cảm giác về không gian, thời gian và mức độ dùng sức]

            • Nguyên tắc trực quan giúp hình thành và hoàn thành năng lực vận động, thực hiện các nguyên tắc giáo dục.

      • nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa

        • nó thể hiện yêu cầu cần phải tổ chức việc dạy học và giáo dục tương ứng với khả năng của người tập, đồng thời có tính đến các đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ chuẩn bị sơ bộ và cả những sự khác biệt cá nhân về năng lực thể chất và tinh thần.

          • Xác định mức độ thích hợp

            • Tính thích hợp của bài tập Thể dục, thể thao phụ thuộc trực tiếp vào các khả năng của người tập, các khó khăn khách quan khi thực hiện một bài tập

            • Khi xác định mức độ thích hợp, phải dựa vào các chương trình và các yêu cầu có tính chất tiêu chuẩn đã được xác định cho mỗi loại đối tượng cụ thể, các chương trình về Giáo dục thể chất cho tất cả các loại đối tượng cơ bản,

            • Dựa vào các số liệu về khả năng của người tập thu được qua kiểm tra trình độ chuẩn bị thể lực, kiểm tra y học , giáo viên sẽ cụ thể hoá chương trình, vạch ra giới hạn thích hợp cho mỗi giai đoạn cụ thể, các chỉ tiêu .

            • Tính thích hợp là những khó khăn nhưng vừa sức, có thể khắc phục hiệu quả nếu có sự động viên đúng mức các sức mạnh vật chất và tinh thần của người tập

          • phương pháp để đảm bảo tính thích hợp

            • là đảm bảo tính kế thừa của các bài tập Thể dục, thể thao nhờ sử dụng các mối liên hệ tự nhiên giữa những hình thức khác nhau của các động tác, các tác động lẫn nhau và cả tính đồng nhất về cơ cấu của chúng.

            • Cần phân nội dung học sao cho mỗi một buổi tập trư¬ớc lại trở thành bậc thang dẫn dắt bằng con đ¬ường ngắn nhất tới việc tiếp thu một nội dung của buổi tập tiếp theo.

            • Tính tuần tự đảm bảo nhờ sự phức tạp hoá không quá nhanh các hình thức động tác cần tập nhờ luân phiên hợp lý giữa lượng vận động,

            • Việc chọn một con đường vận động nào đó sẽ phụ thuộc vào đặc điểm các động tác cần tập lẫn đặc điểm của người cần tập.

            • Khi đánh giá độ khó của các bài tập Thể dục, thể thao cần phải phân biệt mức phức tạp về phối hợp vận động và mức độ gắng sức khi thực hiện các bài tập đó

          • Cá biệt hoá theo xu hướng chung và con đường riêng [đối xử cá biệt]

            • Cá biệt hóa nghĩa là xây dựng quá trình tập luyện, lựa chọn phương tiện, phương pháp và hình thức cho phù hợp đối với từng đối tượng nhằm tạo điều kiện phát triển cao nhất năng lực của người tập

            • giải quyết cá biệt hóa trên cơ sở phối hợp hữu cơ hai xu hướng – chuẩn bị chung và chuyên môn hóa [huấn luyện toàn diện và từng môn học].

            • những cơ thể có thể khác nhau về năng lực và chức phận, diễn biến vận động và khả năng thích nghi. => chú ý việc đối đãi cá biệt.

            • Sự cá biệt hóa phải dựa trên cơ sở các quy luật chung về dạy học và giáo dục. phần lớn cá biệt hóa hoàn toàn có thể tiến hành trong buổi tập thể dục.

            • đảm bảo toàn diện cân đối về hình thái và chức năng của cơ thể, không chỉ ưu tiên những tố chất bẩm sinh mà còn phải hình thành những cái mới [những kĩ năng, kĩ xảo và hành vi mới].

          • Sự luân phiên hợp lí giữa luyện tập và nghỉ ngơi

          • Luyện tập lặp lại kết hợp biến dạng và sự tuần tự các buổi tập và mối quan hệ giữa các nội dung luyện tập

        • Luyện tập Thể dục, thể thao phải là quá trình thường xuyên liên tục

          • luyện tập thường xuyên mang lại hiệu quả lớn hơn tập thất thường, Giáo dục thể chất phải là quá trình quanh năm, nhiều năm và trong suốt cuộc đời

          • Tập luyện thường xuyên không có nghĩa là lúc nào cũng tập, tập không nghỉ ngơi mà phải đảm bảo không có khoảng dừng dài đến mức làm giảm [mất đi] giá trị trước đó đã thu được nhờ tập luyện.

        • Khi luyện tập Thể dục, thể thao phải kết hợp luân phiên hợp lí giữa vận động và nghỉ ngơi, cần lựa chọn quãng nghỉ sao cho phù hợp

          • Nghỉ ngơi và tập luyện là một tất yếu khách quan, là hiệu quả của nhau.

          • Nghỉ ngơi là điều kiện cần thiết để tạo sự phục hồi cơ thể. Hơn nữa đặc điểm nghỉ ngơi còn có tác dụng tích cực đến việc ghi nhận hiệu quả của lượng vận động.

        • Tuần tự của các bài tập và mối liên hệ với nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung các buổi tập

          • Trình tự hợp lí của các buổi tập có liên quan rất chặt chẽ với vấn đề tính thích hợp. Trong quá trình dạy học phải tuân thủ các quy tắc "từ biết đến chưa biết", "từ đơn giản đến phức tạp", "từ dễ đến khó"

          • Tính hệ thống bao gồm việc sinh động hóa mối quan hệ giữa các nội dung học tập tuần tự thích hợp trong việc thực hiện các nội dung đó ở từng buổi tập, giữa các buổi tập kế tiếp nhau và ở cả quá trình luyện tập lâu dài.

          • Sự chuyển từ giáo dưỡng thể chất chung, rộng rãi sang tập luyện chuyên môn hóa là điều hoàn toàn logic

            • Trình tự của nội dung tập luyện ở mỗi giai đoạn cụ thể của quá trình Giáo dục thể chất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện cụ thể, như¬ng phụ thuộc nhiều nhất là vào các mối liên hệ quan trọng, khách quan giữa các hoạt động, môn thể thao lựa chọn, vào tính kế thừa và sự tác động lẫn nhau giữa các môn đó

            • Khi xây dựng hệ thống các buổi tập thì các bài tập thể lực cần phải sử dụng tối đa sự “chuyển tốt” các kĩ xảo rất khác nhau, trong đó các tố chất và kỹ xảo có thể gây tác động xấu lẫn nhau.sự “chuyển xấu” không phải là không đổi tùy theo mức củng cố các kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực mà các khả năng khắc phục có hiệu quả các tác động xấu lẫn nhau và đạt tiến bộ chung cũng xuất hiện

            • đề cần hạn chế sự phát triển kìm hãm của "chuyển xấu” và biến nó thành yếu tố tốt

          • Trong chọn lựa trình tự hợp lí của các buổi tập và các bài tập trong mỗi buổi tập riêng lẻ cần tính toán đến hiệu quả gần nhất của các lượng vận động có tính chất khác nhau

      • nguyên tắc tăng dần yêu cầu

          • quy luật tiết kiệm hóa chức năng.

          • quy luật thích nghi của cơ thể

            • Tạo ra kỹ xảo phong phú, hình thành kỹ xảo mới, củng cố kỹ xảo cũ, tạo điều kiện cho hoạt động dễ dàng.

            • nhờ khắc phục được những khó khăn “những nhiệm vụ vận động” mà phát triển được năng lực vận động, phối hợp vận động, cải tạo và hoàn thiện không ngừng hoạt động vận động.

            • Cùng với việc phức tạp hóa các hình thức hoạt động vận động cần phải tăng thêm tất cả các yếu tố hợp thành lượng vận động theo các quy luật phát triển những tố chất thể lực như sức mạnh, sức nhanh, sức bền.

            • Những biến đổi tốt xảy ra trong cơ thể dưới tác động của các bài tập tỉ lệ thuận với khối lượng và cường độ vận động.

            • khi tăng lượng vận động cần chú ý

              • Tăng đảm bảo vừa sức [không quá mức cơ năng của cơ thể], phù hợp với lứa tuổi, giới tính và đặc điểm cá nhân.

              • Đảm bảo tính tuần tự [tính kế thừa và quan hệ lẫn nhau giữa các buổi tập].

              • Luân phiên hợp lí giữa vận động và nghỉ ngơi.

              • Kết quả vận động phải đảm bảo đến mức bền vững [kỹ xảo vận động]. Tính bền vững của sự thích nghi thông qua sự phát triển thể chất.

          • Các hình thức diễn biến lượng vận động

            • Trong trường hợp thứ nhất, lượng vận động tăng không đều [thí dụ, theo từng tuần một]. Tính tuần tự được đảm bảo nhờ nhịp độ tăng tương đối không cao và những quãng nghỉ giữa các buổi tập không lớn.

            • , khi diễn biến theo bậc thang, sự tăng lượng vận động được kết hợp luân phiên với sự ổn định tương đối lượng vận động trong thời gian một số buổi tập. Hình thức diễn biến như thế này cho phép áp dụng các lượng vận động lớn hơn.

            • đặc điểm tiêu biểu của diễn biến theo làn sóng là sự phối hợp việc nâng tương đối từ từ lượng vận động với việc tăng cao nhanh, rồi lại giảm lượng vận động, sau đó “sóng này” lại được lặp lại ở trình độ cao hơn. Cách này cho phép không vi phạm tính tuần tự vừa đưa khối lượng và cường độ vận động đến những trị số lớn nhất.

Video liên quan

Chủ Đề