Ủy thác tư pháp tiếng Anh là gì

Ủy thác tư pháp quốc tế không còn là một thuật ngữ xa lạ đối với mỗi chúng ta. Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội thì việc tương trợ tư pháp quốc tế đã dần trở nên phổ biến tại lãnh thổ nước ta cũng như ở các quốc gia khác trên toàn thế giới. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, Tòa án Việt Nam có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự khi cần tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự tại nước ngoài, bằng các hình thức khác nhau và một trong số đó là ủy thác tư pháp. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu ủy thác tư pháp quốc tế là gì và nội dung, hình thức ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Luật sưtư vấn luật qua điện thoạitrực tuyến miễn phí:1900.6568

1. Ủy thác tư pháp quốc tế là gì?

Theo Điều 6 Luật Tương trợ tư pháp 2007 về ủy thác tư pháp và hình thức thực hiện trong tương trợ tư pháp có nội dung cụ thể như sau:

Ủy thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Hiện nay, việc ủy thác tư pháp trở nên rất phổ biến. Ủy thác tư pháp quốc tế là yêu cầu của cơ quan tư pháp nước này đối với cơ quan tư pháp tương ứng của nước kia nhằm để thực hiện các hành vi tố tụng riêng biệt trên lãnh thổ của nước có cơ quan được yêu cầu trong quá trình giải quyết một vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.

Như vậy, việc ủy thác tư pháp chính là một hình thức nhằm thể hiện sự tương trợ tư pháp được thể hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đối với một cơ quan tư pháp tương ứng của nước khác.

Ủy thác tư pháp là việc Tòa án của một nước nhờ Tòa án của nước ngoài thực hiện giúp những hành vi tố tụng riêng lẻ cần thiết để bảo đảm giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

2. Quy định chung về ủy thác tư pháp:

2.1. Các cơ quan thực hiện uỷ thác tư pháp:

Nhằm làm cơ sở cho các hoạt động uỷ thác tư pháp, các quốc gia trên thế giới sẽ tham gia kí kết với nhau những điều ước quốc tế, trong đó sẽ đưa ra các quy định cụ thể về nguyên tắc, điều kiện thể thức và thẩm quyền thực hiện các hành vi yêu cầu và thực hiện ủy thác tư pháp. Không những thế, pháp luật mỗi nước cũng đưa ra các quy định riêng về vấn đề hoạt động ủy thác tư pháp nhằm mục đích chính là hướng dẫn, cụ thể hoá các quy định của điều ước quốc tế cho các cơ quan của mình, đồng thời cũng để dễ dàng hơn cho việc áp dụng việc ủy thác tư pháp cho các quan hệ về ủy thác tư pháp đối với những nước chưa có điều ước quốc tế ràng buộc.

Trong quy định cụ thể về tư pháp quốc tế, ủy thác tư pháp được thực hiện thông qua các cơ quan sau đây:

Xem thêm: Nguyên tắc và điều kiện thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế tại Việt Nam

Uỷ thác tư pháp được thực hiện thông qua cơ quan ngoại giao.

Uỷ thác tư pháp được thực hiện thông qua cơ quan Bộ tư pháp.

Uỷ thác tư pháp được thực hiện thông qua đại diện đặc biệt.

Trình tự và thủ tục để thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế cần phải được tuân theo pháp luật của nước được yêu cầu hoặc quy định của điều ước quốc tế mà các nước hữu quan tham gia trong thực tiễn.

Điều kiện để các bên thực hiện ủy thác tư pháp đó là phải dựa trên nguyên tắc có đi có lại và việc thực hiện ủy thác tư pháp không được vi phạm chủ quyền an ninh quốc gia của các nước được yêu cầu.

2.2. Phạm vi ủy thác tư pháp:

Phạm vi của các hoạt động ủy thác tư pháp ở các quốc gia trên thế giới sẽ tùy thuộc vào sự thoả thuận của các nước hữu quan trong các Hiệp định tương trợ tư pháp và phạm vi của các hoạt động ủy thác tư pháp được cụ thể hoá trong các văn bàn pháp luật trong nước của các quốc gia đó. Ngoài ra, Việt Nam cũng uỷ thác về việc lấy lời khai của đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài trong các vụ kiện dân sự do các cơ quan toà án trong nước xét xử.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ra đời đã đưa ra các quy định mới liên quan đến ủy thác tư pháp như yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài cụ thể tại Điều 473 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Toà án cho đương sự ở nước ngoài cụ thể tại Điều 474 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; thu thập chứng cứ ở nước ngoài cụ thể tại Điều 475 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và một số điều luật cụ thể khác.

2.3. Những trường hợp cần ủy thác tư pháp:

Hiện nay, dựa vào các quy định khác nhau của pháp luật nước ta thì thông thường những vụ việc dân sự phải tiến hành ủy thác tư pháp là những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Chính bởi do vậy mà pháp luật nước ta chưa có điều khoản cụ thể quy định trong trường hợp nào thì được thực hiện ủy thác tư pháp.

Chính vì thế mà tại khoản 2 điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp cụ thể sau đây:

Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

3. Nội dung của ủy thác tư pháp:

Nội dung của ủy thác tư pháp rất phong phú và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể: có thể là yêu cầu tống đạt cho đương sự giấy triệu tập đến phiên toà ở nước ngoài, yêu cầu về lấy lời khai của đương sự, nhân chứng, người giám định, xác định mức thu nhập thực tế của người phải cấp dưỡng, phải bồi thường thiệt hại..

Ủy thác tư pháp là phương tiện để các nước kí kết thực hiện tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, dân sự. Việc ủy thác phải bằng văn bản được người đại diện cơ quan yêu cầu kí tên đóng dấu hợp pháp. Các ủy thác tư pháp phải được cơ quan tư pháp các nước kí kết gửi cho nhau thông qua Bộ tư pháp.

4. Hình thức ủy thác:

Các ủy thác tư pháp được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

Khi thực hiện ủy thác tư pháp cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Theo yêu cầu có thể áp dụng pháp luật nước kia nếu những quy phạm pháp luật đó không mâu thuẫn với pháp luật của nước được yêu cầu.

Nếu không tìm thấy người cần tìm theo địa chỉ trong văn bản ủy thác thì cơ quan được yêu cầu áo dụng tất cả các biện pháp cần thiết để xác minh địa chỉ của người đó

Theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, Cơ quan được yêu cầu thông báo ngay cho cơ quan yêu cầu về thời gian, địa điểm thực hiện ủy thác.

Để thực hiện ủy thác, cơ quan được yêu cầu lập các giấy tờ tương ứng nói rõ thời gian, địa điểm thực hiện và gửi lại các giấy tờ đó cho cơ quan yêu cầu.

Nếu cơ quan được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan này chuyển ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền.

5. Thực hiện ủy thác tại Việt Nam:

Thực hiện uỷ thác tư pháp:

Cơ quan Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Cơ quan Tòa án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

+ Việc thực hiện ủy thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe doạ đến an ninh của Việt Nam thì Tòa án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài.

+ Việc thực hiện ủy thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam Tòa án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài.

Thủ tục thực hiện việc ủy thác tư pháp:

Việc Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc Tòa án nước ngoài uỷ thác tư pháp cho Tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản ủy thác tư pháp phải chuyển ngay cho Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản ủy thác của Tòa án Việt Nam.

Văn bản ủy thác tư pháp:

Văn bản ủy thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm lập văn bản ủy thác tư pháp.

+ Tên, địa chỉ của Toà án ủy thác tư pháp.

+ Tên, địa chỉ của Toà án thực hiện ủy thác tư pháp.

+ Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến uỷ thác tư pháp.

+ Nội dung công việc uỷ thác.

+ Yêu cầu của Tòa án uỷ thác.

Gửi kèm theo văn bản uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác, nếu có.

Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận:

Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Toà án Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Video liên quan

Chủ Đề