Văn 10 bài ôn tập văn học dân gian việt nam
Show
3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:4.a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình.So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.b. Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao. Trả lời: a.
Có thể nhận xét rằng ca dao hài hước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của người nông dân.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 2: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây: => Xem hướng dẫn giải
Câu 3: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó. => Xem hướng dẫn giải
Câu 4: (Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây => Xem hướng dẫn giải
Câu 5: (Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1)a.Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹnThân em như… Chiều chiều………Thân em như… Chiều chiều………Thân em như… Chiều chiều……… Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe?b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu.c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về:Chiếc khăn, chiếc áoNỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn. d. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống. => Xem hướng dẫn giải
Câu 6: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết. => Xem hướng dẫn giải
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Ôn tập văn học dân gian Việt Nam". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 1. => Xem hướng dẫn giải Skip to content
Nội dung bài Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam sgk Ngữ văn 10 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học). Trả lời: VHDG có hai đặc trưng cơ bản: tính tập thể, tính truyền miệng. ♦ Tính truyền miệng: – Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian. – Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau). – Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn. ♦ Tính tập thể: – Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó. – Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể. Ví dụ: Sử thi Đăm Săn, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyện ngụ ngôn,… Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây. Trả lời: – VHDG Việt Nam có 12 thể loại: – Đặc trưng của một số thể loại đã học: + Sử thi: quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, đề tài là những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng. + Truyền thuyết: kể về các sự kiện/nhân vật lịch sử, yếu tố lịch sử đan xen yếu tố hư cấu. + Cổ tích: kể về những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội, yếu tố thần kì đậm đặc. + Truyện cười: kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên với kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. + Ca dao: diễn tả nội tâm của con người, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng. + Truyện thơ: tự sự bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội. Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại: sử thi (anh hùng); truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện cười theo mẫu sau: Trả lời: Tổng hợp, so sánh các thể loại dựa trên các tác phẩm đã học: a) Ca dao than thân thương là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì? Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình? So sánh tiếng cười từ trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ. b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao. Trả lời: a) – Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ thường bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được trân trọng. Thân phận bé nhỏ ấy thường được hiện lên qua những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào, củ ấu gai, giếng giữa đàng,… – Ca dao yêu thương tình nghĩa thường đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống và thông qua những hình ảnh biểu tượng như cái khăn, chiếc cầu, cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn… – Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động dù cuộc sống nhiều vất vả, lo toan. b) Những biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao: lối so sánh ví von, các hình ảnh ẩn dụ, các mô tip quen thuộc,… II – BÀI TẬP VẬN DỤNG1. Câu 1 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết: – Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi la gì? )Dẫn chứng từ ba đoạn văn) – Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hoả như thế nào? Trả lời: – Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi: sử dụng các thủ pháp như so sánh, phóng đại, trùng điệp với trí tưởng tượng phong phú, bay bổng. – Nhờ những thủ pháp trên, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi được lí tưởng hóa trở nên kì vĩ, hoàn hảo, đại diện cho phẩm chất và vẻ đẹp của cả cộng đồng. 2. Câu 2 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thuỷ trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:
Trả lời:
3. Câu 3 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1“Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sử chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” (phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám). Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó. Trả lời: Sự chuyển biến của Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh đòi lại sự sống và hạnh phúc cho mình: – Giai đoạn đầu: Tấm yếu đuối và thụ động, gặp khó khăn Tấm chỉ biết khóc và nhờ vào sự giúp đỡ của ông Bụt. – Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh, ông Bụt không còn xuất hiện, Tấm hóa thân nhiều lần để sống, sau cùng trở lại làm người để giành lại hạnh phúc và trừng trị Cám. 4. Câu 4 trang 102 Ngữ văn 10 tập 1Căn cứ vào hai truyện cười Tam đại con gà và Những nó phải bằng hai mày đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:
Trả lời:
5. Câu 5 trang 102 Ngữ văn 10 tập 1a) Điền tiếp vào sau các từ mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn ven (ngoài các bài ca dao đã học): – Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/ Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)? b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng). c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về: – Chiếc khăn, chiếc áo – Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu – Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn. d) Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mạng lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống Trả lời: a) Điền tiếp vào các câu: – Thân em như hạt mưa sa – Thân em như giếng giữa đàng – Thân em như quả cau khô – Chiều chiều ra đứng ngõ sau – Chiều chiều mây phủ Sơn Trà – Chiều chiều lại nhớ chiều chiều ⇒ Các mô thức Thân em, Chiều chiều có tác dụng nhấn mạnh, làm tăng hiệu quả biểu đạt và biểu cảm đến người nghe. b) Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời. Người xưa lấy những hình ảnh này từ cuộc sống sinh hoạt và lao động bình thường nhưng sau khi nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ thì đem lại hiệu quả biểu đạt và biểu cảm lớn (giúp bộc lộ tâm tư tình cảm sâu xa trong tâm hồn). c) Sưu tầm ca dao: – Ca dao nói về chiếc khăn, chiếc áo: + Gửi khăn, gửi áo, gửi lời + Nhớ khi khăn mở trầu trao + Hôm qua tát nước đầu đình – Ca dao nói về nỗi nhớ của đôi lứa: + Nhớ ai em những khóc thầm + Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ + Nhớ ai bổi hổi bồi hồi – Ca dao nói về cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn: + Tay nâng chén muối đĩa gừng + Thuyền ơi có nhớ bến chăng + Cây đa cũ, bến đò xưa + Trăm năm đành lỗi hẹn hò d) Sưu tầm ca dao hài hước: – Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi – Làm trai cho đáng nên trai – Chồng người đi ngược về xuôi 6. Câu 6 trang 102 Ngữ văn 10 tập 1Hãy tìm một bài thơ (hoặc câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết. Trả lời: – Truyện Kiều có câu: Sầu đong càng lắc càng đầy Ca dao có câu: Ai đi muôn dặm non sông – Bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương có sử dụng mô tip Thân em: Thân em vừa trắng lại vừa tròn Ca dao: Thân em như tấm lụa đào – Đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm có câu: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Ca dao có bài Khăn thương nhớ ai. III – CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ HỌC1. Câu 1 trang 103 Ngữ văn 10 tập 1Có thể chọn một số hình thức hoạt động dưới đây: Chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt cảnh để trình diễn: a) Chiến thắng Mtao Mxây b) Bi kịch Mị Châu – Trọng Thuỷ c) Các truyện cười Trả lời: Học sinh tự làm theo cảm nhận. 2. Câu 2 trang 103 Ngữ văn 10 tập 1Sưu tầm các tác phẩm văn học dân gian ở địa phương và chép vào sổ tay văn học. Trả lời: Học sinh thực hiện dựa vào đặc điểm của mỗi địa phương. 3. Câu 3 trang 103 Ngữ văn 10 tập 1Viết một bài thu hoạch về những vấn đề tâm đắc nhất của bản thân sau khi học xong phần văn học dân gian. Trả lời: Học sinh tự làm theo cảm nhận. Bài trước:
Bài tiếp theo:
Xem thêm: Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam sgk Ngữ văn 10 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt! “Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“ |