Văn 12 phong cách ngôn ngữ hành chính năm 2024

Một sản phẩm của công ty TNHH Giáo dục Edmicro

CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC EDMICRO MST: 0108115077 Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Tây Hà, số 19 Đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Lớp học

  • Lớp 1
  • Lớp 2
  • Lớp 3
  • Lớp 4
  • Lớp 5
  • Lớp 6
  • Lớp 7
  • Lớp 8
  • Lớp 9
  • Lớp 10
  • Lớp 11
  • Lớp 12

Tài khoản

  • Gói cơ bản
  • Tài khoản Ôn Luyện
  • Tài khoản Tranh hạng
  • Chính Sách Bảo Mật
  • Điều khoản sử dụng

Thông tin liên hệ

(+84) 096.960.2660

  • Chính Sách Bảo Mật
  • Điều khoản sử dụng

Follow us

Văn 12 phong cách ngôn ngữ hành chính năm 2024

Trong chương trình Ngữ văn lớp 12, học sinh tiếp tục được tìm hiểu về phong cách ngôn ngữ hành chính.

Văn 12 phong cách ngôn ngữ hành chính năm 2024

Download.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 12: Phong cách ngôn ngữ hành chính, mời các bạn học sinh tham khảo dưới đây.

Soạn văn Phong cách ngôn ngữ hành chính

I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính

1. Văn bản hành chính

- Văn bản 1: là nghị định của Chính phủ. Gần với nghị định là các văn bản của các cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội... ) như pháp lệnh, nghị quyết, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định…

- Văn bản 2: là giấy chứng nhận của hiệu trưởng một trường trung học phổ thông.

- Văn bản 3: là đơn của một học sinh gửi cơ sở đào tạo nghề.

2. Ngôn ngữ hành chính

Các văn bản hành chính đều có một số đặc điểm tiêu biểu về ngôn ngữ như sau:

- Về cách trình bày: được soạn thảo theo một kết cấu thống nhất, thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định.

- Về từ ngữ: từ ngữ hành chính dùng với tần số cao.

- Về kiểu câu: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu. Mỗi một ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

II. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính

1. Tính khuôn mẫu

Một văn bản hành chính gồm ba phần: phần đầu, phần chính và phần cuối:

  1. Phần đầu:

- Quốc hiệu và tiêu ngữ:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

- Tên cơ quan ban hành văn bản (chính phủ), bên dưới là số hiệu văn bản.

- Địa điểm, thời gian ban hành văn bản

  1. Phần chính: nội dung của văn bản.
  1. Phần cuối

- Chức vụ, chữ ký và họ tên của người ký văn bản, dấu của cơ quan.

- Nơi nhận

2. Tính minh xác

- Mỗi từ, mỗi câu trong văn bản hành chính chỉ có một ý.

- Không sử dụng các biện pháp tu từ, hàm ý.

- Ngôn ngữ chính xác, chuẩn mực.

3. Tính công vụ

- Dùng trong giao tiếp công vụ.

- Hạn chế biểu đạt tình cảm cá nhân.

Tổng kết:

  • Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế… (gọi chung là cơ quan) hoặc giữa các cơ quan với cá nhân, cá nhân với cá nhân trên một cơ sở pháp lý.
  • Ba đặc trưng cơ bản: tính khuôn mẫu, tính chính xác, tính công vụ.

III. Luyện tập

Câu 1. Kể tên một số loại văn bản hành chính thường gặp liên quan đến học tập trong nhà trường của anh (chị).

Một số loại văn bản hành chính thường gặp liên quan đến học tập trong nhà trường như:

  • Đơn xin nghỉ học, đơn xin vào đội…
  • Quyết định khen thưởng, quyết định kỷ luật…
  • Sơ yếu lý lịch, giấy khai sinh…

Câu 2. Hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về cách trình bày văn bản, về từ ngữ, kiểu câu của văn bản hành chính (lược trích) trong SGK.

Hôm qua em đi học về em bị cảm, sốt cao nên hôm nay em không thể đến lớp được, vậy em viết đơn này xin cô giáo chủ nhiệm và ban giám hiệu trường xem xét giải quyết cho em nghỉ học một buổi. Em hứa sẽ học bài và chép bài đầy đủ.

Người viết đơn

Nguyễn Lan Hương

Gợi ý làm bài:

  • Văn bản này có các lỗi chính sau:
    • Lỗi về nội dung:
      • Thiếu thông tin về thời gian ngày xin nghỉ (ngày nào) và ngày tháng viết đơn.
      • Người nhận đơn thương là: giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
    • Lỗi về hình thức:
      • Tên văn bản không viết bằng chữ in to.
      • Giữa các từ trong tiêu ngữ phải có gạch ngang (Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc).

Ví dụ 2:

Trong văn bản sau, những từ ngữ nào thuộc lớp từ ngữ được dùng nhiều trong phong cách ngôn ngữ hành chính?

Sở GD – ĐT Hà Tây

Trường Cao đẳng sư phạm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

Hà Tây, Ngày tháng năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

(Về việc nâng lương thường xuyên cho cán bộ công chức)

Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo Hà Tây

- Căn cứ Luật Viên chức;

- Căn cứ Nghị định số...

- Căn cứ Thông tư liên tịch số...

- Căn cứ Quyết định số...

- Xét đề nghị của ông Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nâng bậc lương thường xuyên cho bà Nguyễn Thu Hằng

Là giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây

Từ bậc 4 hệ số lương 2.64 lên bậc 5 hệ số lương mới là: 2.88

Kể từ ngày: 01-11-2004

Mốc để tính nâng lương lần sau kể từ ngày 01-11-2004

Điều 2. Các ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng Kế hoạch – tài chính, Trưởng phòng Tổng hợp tài chính, hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây và các ông (bà) có tên liên quan ở điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.