Xử lý phế liệu gia công

2019-06-18T14:54:24+07:00 2019-06-18T14:54:24+07:00 https://binhphuoc.gov.vn/vi/haiquan/hai-quan-viet-nam/xu-ly-phe-lieu-phe-pham-hang-gia-cong-san-xuat-xuat-khau-dang-thong-thoang-bong-roi-vao-be-tac-37.html https://baohaiquan.vn/xu-ly-phe-lieu-phe-pham-hang-gia-cong-san-xuat-xuat-khau-dang-thong-thoang-bong-roi-vao-be-tac-106122.html

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png


CBCC Chi cục Hải quan KCN Bắc Thăng Long kiểm tra hàng hóa XNK

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ, việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam sẽ phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.

Kể từ khi thực hiện quy định này, cơ quan Hải quan phát sinh nhiều vướng mắc. Việc quy định cơ quan Hải quan phải giám sát tất cả các trường hợp tiêu hủy phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công đã gây khó cho cơ quan Hải quan và DN khi thực hiện. Bởi thực tế, phế liệu, phế phẩm thường xuyên được loại ra trong quá trình sản xuất. Đối với các DN lớn tần suất tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm này là thường xuyên, do đó, cơ quan Hải quan không đủ lực lượng để giám sát tiêu hủy của tất cả các DN; việc DN tổ chức giám sát sẽ gây tốn kém chi phí cho DN.

Tại hội nghị mới đây để lấy ý kiến DN về thủ tục hải quan liên quan đến quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu (SXXK), nhiều DN đã phản ánh tới cơ quan Hải quan khó khăn về vấn đề này. Trên thực tế DN không có chức năng tiêu hủy phế liệu. Để xử lý, DN đã ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng tiêu hủy phế liệu, phế thải đúng với yêu cầu về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP DN phải xin giấy phép tiêu hủy của Sở Tài nguyên và Môi trường mặc dù DN
không trực tiếp thực hiện việc tiêu hủy. DN đề nghị cần rõ vấn đề: DN ký với đối tác có chức năng tiêu hủy để thực hiện tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thì không phải xin giấy phép của cơ quan Môi trường. Bởi quy định này hiện nay là thừa và không cần thiết.

Trao đổi về vấn đề này, quyền Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan Âu Anh Tuấn cho biết, trước đây nếu thực hiện theo Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2018/TT-BTC thủ tục tiêu hủy rất đơn giản. Tổ chức cá nhân chỉ cần có văn bản gửi chi cục hải quan nơi NK nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy và chịu trách nhiệm về việc tiêu hủy theo pháp luật về môi trường. Cơ quan Hải quan giám sát tiêu hủy trên nguyên tắc đánh giá rủi ro. Có nghĩa là cơ quan Hải quan không giám sát trực tiếp. Cơ quan Hải quan chỉ giám sát trực tiếp việc tiêu hủy đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị sau khi thực hiện hợp đồng gia công. Bên cạnh đó, tại Thông tư 38/2015/TT-BTC cũng quy định những trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị dưới 1 triệu đồng, cơ quan Hải quan không giám sát. Hải quan giám sát cũng không cần có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

Tuy nhiên, ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương, trong đó khoản 4 Điều 44 quy định gây vướng mắc, do yêu cầu trước khi tiêu hủy phải có quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương. Ông Âu Anh Tuấn cho biết, liên quan đến nội dung này, Tổng cục Hải quan đã trao đổi với Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phản hồi về vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm của các DN gia công, SXXK theo pháp luật môi trường không có quy định phải xin phép của cơ quan Môi trường.

Để xử lý vấn đề này, ông Âu Anh Tuấn cho biết, Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của DN, báo cáo Chính phủ cho phép cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục tiêu hủy phế thải, phế liệu, phế phẩm phát sinh từ hoạt động gia công, SXXK tương tự như Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC mà không áp dụng khoản 4 Điều 44 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

Tôi muốn hỏi về việc bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công. Doanh nghiệp muốn bán vào nội địa phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất hàng gia công cho thương nhân nước ngoài có cần phải thực hiện việc báo cáo hay xin phép cơ quan hải quan không? Cảm, ơn nhiều!

Vướng mắc về bán vào nội địa phế liệu, phế phẩm

Theo nội dung tại STT 22 Bảng giải đáp vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 năm 2021 như sau:

"Trường hợp doanh nghiệp muốn bán vào nội địa phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất hàng gia công cho thương nhân nước ngoài thì từ sau ngày 25/4/2021, doanh nghiệp chỉ cần phát hành hóa đơn GTGT cho đơn vị thu mua phế liệu, sau đó kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho Chi cục thuế quản lý doanh nghiệp có đúng không. Doanh nghiệp không cần phải thực hiện việc báo cáo hay xin phép cơ quan hải quan có đúng không.

Đề nghị TCHQ hướng dẫn thủ tục thực hiện việc bán vào nội địa các phế thải, phế liệu phế phẩm trong quá trình sản xuất hàng gia công cho thương nhân nước ngoài."

Như vậy, đối với việc các vướng mắc bán vào nội địa phế liệu, phế phẩm được quy định như trên.

Xử lý phế liệu gia công

Bán bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công được giải hướng dẫn giải đáp như thế nào theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK?

Bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công được thực hiện đối với doanh nghiệp nội địa

Theo nội dung STT 22 Bảng giải đáp vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 quy định việc bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công được giải đáp như sau:

- Phế liệu, phế phẩm của hàng hóa nhập khẩu để gia công tiêu thụ nội địa, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại điểm 5 mục I công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021. Theo đó, từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 25/4/2021), phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Đối với phế thải doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về môi trường theo quy định tại Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT- BTC.

Theo quy định điểm 5 mục I công văn số 2687/TCHQ-TXNK quy định về phế liệu, phế phẩm như sau:

- Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

- Hàng hóa nhập khẩu để gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

- Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

- Đối với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công đã chuyển tiêu thụ nội địa trước ngày 25/4/2021 (ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực) thì người nộp thuế vẫn phải kê khai nộp thuế GTGT cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại công văn số 5845/BTC-TCHQ ngày 22/5/2019 của Bộ Tài chính, công văn số 4344/TCHQ-TXNK ngày 01/7/2019 của Tổng cục Hải quan.

Như vậy, bán phế liệu phế phẩm thu được trong quá trình gia công được quy định như trên.

Bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công được thực hiện đối với doanh nghiệp chế xuất

Theo nội dung STT 22 Bảng giải đáp vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 đối với doanh nghiệp chế xuất:

- Phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Thông tư 38/2015/TT- BTC được sửa đổi bởi khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Đối với phế thải, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Theo khoản 4 Điều 75 Thông tư 38/2015/TT- BTC được sửa đổi bởi khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC về xử lý phế liệu, phế phẩm DNCX như sau:

- Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng;

- Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Như vậy, việc bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công được thực hiện đối với doanh nghiệp chế xuất như trên.