Luyện tập viết đoạn văn tự sự lớp 10
Những hướng dẫn soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự là những gợi ý cụ thể, chi tiết các câu hỏi trang 97 SGK Ngữ văn 10, tập 1 nhằm định hướng cho các em học sinh cách trả lời các bài tập sao cho ngắn gọn, dễ hiểu cũng như hỗ trợ em trong việc luyện kĩ năng viết đoạn văn trong văn bản tự sự. Show LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ ngắn 1
- Trong văn bản tự sự mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý nghĩa khái quát gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý cụ thể nhằm thuyết minh, miêu tả, giải thích, mở rộng,..triển khai làm rõ ý khái quát. - Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn với những nhiệm vụ khác nhau: các đoạn của phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu câu chuyện, đoạn thân bài có nhiệm vụ kể diễn biến của các sự việc, chi tiết. Đoạn kết bài kết thúc câu chuyện, tạo ấn tượng tới suy nghĩ, cảm xúc người đọc. - Nội dung chung của đoạn văn tự sự là thể hiện chủ đề và ý nghĩa của văn bản. II. CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ Câu 1.
- Trước khi viết thì người viết cần dự kiến trước phần mở đầu và kết thúc của tác phẩm. - Kết cấu tác phẩm cần được trình bày mạch lạc, thống nhất, đúng trật tự Câu 2.
Câu 3. Yêu cầu khi viết đoạn văn tự sự: Hình dung lại các sự việc đã xảy ra Sắp xếp, logic theo một trật tự trước, sau Sử dụng các liên từ, quan hệ từ vào bài viết III. LUYỆN TẬP Câu 1.
Hướng dẫn soạn bài Luyện viết đoạn văn tự sự SGK Văn lớp 10 được trình bày chi tiết, dễ hiểu nhất gợi ý các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 98, 99 dưới đây sẽ giúp cho các em nhanh chóng nắm bắt và hiểu rõ được nội dung bài học. Soạn bài Luyện viết đoạn văn tự sự Văn 10 tập 1 trang 98, 99 mẫu 1Đoạn văn trong văn bản tự sựCách viết đoạn văn trong văn bản tự sựSoạn Câu 1 trang 98 SGK Ngữ Văn 10 tập 1
- Giống nhau: đoạn mở đầu và kết thúc đều miêu tả cảnh rừng xà nu. - Khác nhau: + Hai đoạn mở đầu miêu tả cánh rừng xà nu cụ thể sinh động để dẫn dắt, lôi cuốn người đọc. + Đoạn cuối truyện miêu tả cảnh rừng xà nu mờ dần, bất tận gợi sự bất diệt của rừng cây và sức sống mãnh liệt của con người.
\=>Bài văn sẽ mạch lạc, thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và lôi cuốn người đọc hơn. Soạn Câu 2 trang 98 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 tập 1
+ Đoạn văn đã kể lại một sự việc quan trọng, đó là chuyện chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra. + Sự việc phù hợp với chủ đề và cốt truyện mà bạn học sinh đã nâu ra và lập dàn ý. b. - Ưu điểm: thành công trong việc “kể” lại câu chuyện. - Nhược điểm: + Sắp xếp những đoạn tả cảnh, tả tâm trạng còn chưa nhuyễn, chưa hay. + Văn phong còn lung túng, gượng gạo. - Có thể sửa lại hai chỗ “lúng túng” trong đoạn văn như sau: + “…Đặt chân tới con đê….nếp nhà lụp xụp của gia đình chị đsung lúc ở phía trời đông ông mặt trời bắt đầu thắp sáng bình minh bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu bỗng chợt nhìn thấy một đoàn người…” + “Người đàn bà nhà quê khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy vui mừng đến vui nước mắt. Nhưng cố nén xúc động…”. Soạn SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1 Câu 3 trang 99Bài học rút ra: - Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết thúc, cần dựa vào đề tài và cốt truyện để xác định nội dung - Sau đoạn mở đầu, vẫn phải dựa vào cốt truyện, chủ đề, tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài. - Có câu nêu ý khái quát: câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý cụ thể. - Nội dung mỗi đoạn văn tuy khác nhau nhưng đều thể hiện một chủ đề và ý nghĩa văn bản. - Khi viết đoạn văn tự sự cần huy động năng lực quan sát, tưởng tượng, liên tưởng những kiến thức về cuộc sống và thành thạo các thao tác trong việc viết đoạn văn. Luyện tập viết đoạn văn tự sựSoạn Câu 1 trang 99 SGK Ngữ Văn 10 tập 1a. - Đoạn trích kể về sự việc Phương Định – một nữ thanh niên xung phong đã gỡ bom mìn. - Đoạn văn này nằm ở phần thân bài của văn bản tự sự Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) kể về sự việc Phương Định đang phá bom. b. - Lỗi sai khác về ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba. - Người kể là nhân vật Phương Định xưng tôi nhưng trong đoạn này, đại từ “tôi” bị thay thế bằng “cô gái”, “cô”, “Phương Định”.
Soạn Câu 2 sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 trang 99Gợi ý: đoạn văn cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng của cô gái như sau: - Cử chỉ: cất bước theo chồng, vừa đi vừa nghoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, khi tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt là cà ngồi đợi,… - Tâm trạng: lòng càng đau càng nhớ, chờ, đợi, đau buồn, vô vọng, lưu luyến… Soạn SGK Ngữ Văn 10 Luyện viết đoạn văn tự sự mẫu 2KIẾN THỨC CƠ BẢN
Đoạn văn là một phần của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng (chấm qua hàng). Đoạn văn có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức. Trong văn bản tự sự, mỗi đoạn văn thường có câu chủ đề (câu chốt). Các câu còn lại có nhiệm vụ thuyết minh, miêu tả, giải thích... làm cho ý chính được nổi lên.
Văn bản tự sự do nhiều loại đoạn văn cấu tạo nên: đoạn mở đầu, các đoạn thân bài và đoạn kết thúc. Nội dung của đoạn văn: Nội dung của đoạn văn vô cùng phong phú. Có đoạn văn vừa giới thiệu nhân vật, vừa kể sự việc (đoạn đầu truyện Tấm Cám), có đoạn văn miêu tả tâm trạng nhân vật (đoạn miêu tả cảm xúc của ông Hai khi nghe tên làng mình theo giặc), có đoạn văn vừa kể việc vừa thể hiện tâm tư, tình cảm của nhân vật hay của người kể chuyện (đoạn Lão Hạc gặp ông giáo khi vừa bán Cậu Vàng xong), có đoạn lại thiên về tả cảnh, tả người, đoạn đối thoại, độc thoại,... Nhiệm vụ của đoạn văn: Ngoài nhiệm vụ chung là đều hướng vào làm rõ nội dung, tư tưởng, chủ đề của văn bản, mỗi đoạn văn lại có một nhiệm vụ cụ thể riêng:
RÈN KĨ NĂNG Nhận xét về phần mở đầu và phần kết thúc truyện Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành:
Giống nhau là: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều miêu tả cảnh rừng xà nu. Nó tạo thành một kết cấu vòng tròn - mở. Kết cấu này vừa đảm bảo sự chặt chẽ về bố cục, vừa tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Không những thế, kết cấu kiểu vòng tròn - mở còn gọi cho người đọc những suy nghĩ để liên tưởng "mở rộng vấn đề". Khác nhau: Hai đoạn mở đầu miêu tả cánh rừng xà nu cụ thể sinh động bằng những chi tiết nghệ thuật giữa sức tạo hình nhằm để tạo không khí cho câu chuyện và để dẫn dắt, lôi cuốn người đọc. Trong khi đó đoạn cuối truyện chủ yếu miêu tả cảnh rừng xà nu mờ dần và bất tận nhằm tạo cho người đọc cảm giác về sự bất diệt của rừng cây và sức sống mãnh liệt của con người.
Nhận xét về đoạn văn kể về câu chuyện hậu thân của chị Dậu: Vậy là chị được cử về Đông Xá, về cái làng quê bé nhỏ, nghèo khổ của chị. Vừa đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang mấy nếp nhà lụp xụp, chị Dậu chợt nhìn thấy ở chân trời phía đông một vừng hồng ửng lên [...]. Một đoàn người áo quần rách rưới, nhưng nét mặt ai cũng hồ hởi, từ trong làng đi ra. Người cầm gậy, kể cầm dao, cầm kiếm, vác cờ đỏ ào tới vây lấy chị. Người nông dân khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy bỗng ứa nước mắt [...]. Cố nén xúc động, chị Dậu dang rộng đôi cánh tay như muốn ôm lấy mọi người, rồi nghẹn ngào nói: Cách mạng thành công rồi! Cả dân tộc đã đứng dậy! Bà con ơi, chúng ta hãy lên huyện bắt bọn quan lại, phá kho thóc chia cho dân nghèo.
Sự việc ấy phù hợp với chủ đề và cốt truyện mà bạn học sinh đã nêu ra và lập dàn ý. Có thể xem đây là đoạn văn trong văn bản tự sự.
Có thể sửa chữa lại hai chỗ "lúng túng" trong đoạn văn của bạn học sinh như sau:
Từ kinh nghiệm học được ở nhà văn Nguyên Ngọc và đoạn viết về hậu thân của chị Dậu, có thể rút ra một vài ghi nhớ về cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:
Tìm hiểu đoạn văn "Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất... [...] ... mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.".
Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ "tôi" đã bị thay bằng "cô gái" (câu 5); "Cô" (câu 6, 16), danh từ riêng "Phương Định" (câu 14, 20). Cần sửa lại để văn bản được thống nhất về ngôi kể (ngôi thứ nhất - xưng tôi).
Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất quán về ngôi kể. Nếu không có sự thay đổi về người kể thì ngôi kể ấy sẽ phải thống nhất từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo. Có như vậy, văn bản tự sự mới chặt chẽ, lôgic, hấp dẫn và thuyết phục người đọc. Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng sau:
Lưu ý: Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái phải lìa xa người yêu về nhà chồng. CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download hướng dẫn soạn văn lớp 10 bài Luyện viết đoạn văn tự sự trang 98, 99 chi tiết nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí. |