Bài tập số 2 trang 15 địa lí 8 năm 2024
Phân tích hướng gió về mùa hạ Dựa vào hình 4.2 (SGK trang 15), em hãy:
Dựa vào hình 4.2 (SGK trang 15), em hãy: Show
- Xác định các trung tâm áp thấp và áp cao. - Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa hạ và ghi vào vở học theo mẫu bảng 4.1 (SGK trang 14). Trả lời: - Các áp thấp là: Áp thấp I-ran - Các áp cao là: Áp cao Ha-oai, Áp cao Nam Đại Tây Dương, Áp cao Nam Ấn Độ Dương, Áp cao Ô-xtrây-li-a Hướng gió theo mùa Khu vực Hướng gió mùa hạ (tháng 7) Đồng Á Đông nam Đông Nam Á Tây nam và nam Nam Á Tây nam Các bài học liên quan Câu 3 – Trang 16 – SGK Địa lí 8Trình bày địa điểm và thời điểm ra đời của bốn tôn giáo lớn ở châu Á. Bài 1 trang 19 SGK Địa lí 8Đọc hình 6.1 (SGK trang 20), nhận biết khu vực có mật độ dân số từ thấp đến cao và điền vào bảng theo mẫu (SGK trang 19) - Kết hợp với lược đồ tự nhiên châu Á và kiến thức đã học, giải thích. Bài 2 trang 19, 20 SGK Địa lí 8Làm việc với hình 6.1 (SGK trang 20) và số liệu bảng 6.1 (SGK trang 15) Câu 1 – Trang 24 – SGK Địa lí 8Em hãy cho biết vì sao Nhật Bản lại trở thành nước phát triển sớm nhất của châu Á. Câu 2 – Trang 24 – SGK Địa lí 8Dựa vào bảng 7.2 SGK – trang 22, em hãy vẽ biểu đồ hình cột để so sánh mức thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) của các nước Cô-oét, Hàn Quốc, Lào năm 2001. Câu 3 – Trang 24 – SGK Địa lí 8Dựa vào hình 7.1, hãy thống kê tên các nước vào nhóm có mức thu nhập như nhau và cho biết số nước có thu nhập cao tập trung nhiều nhất ở khu vực nào ? Câu 2 – Trang 28 – SGK Địa lí 8Dựa vào nguồn tài nguyên nào mà một số nước Tây Nam Á lại trở thành những nước có thu nhập cao ? Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 15 Địa lý lớp 8 bài 15: Đặc điểm dân cư xã hội Đông Nam ÁGiải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 15: Đặc điểm dân cư xã hội Đông Nam Á. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 8 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo.
1. Những nét chung và riêng trong sản xuất, sinh hoạt của người dân Đông Nam Á. - Nét chung: + Cư dân Đông Nam Á biết trồng lúa nước từ lâu đời, bên cạnh đó có nghề rừng và nghề biển hỗ trợ cho việc ổn định cuộc sống. Mưa nắng, sông nước là hai yếu tố chủ đạo cho hoạt động trồng lúa nước nên trong thần thoại, cố tích, trò chơi dân gian, lễ hội thường thấy xuất hiện những yếu tố này như hội đua thuyền, hội đắp núi cát, chơi thả diều, chơi rồng rắn... Người Inđônêxia và người Việt Nam cùng có trống đồng; người Philippin và người Việt Nam cùng có điệu múa sạp với những thanh tre, bương, nứa; người Tây Nguyên có nhiều nét điêu khắc, điệu dân ca, điệu múa dân tộc và truyền thuyết giống ở nhiều dân tộc của Malaixia, Inđônêxia; người Thái ở miền Bắc Việt Nam có nhiều làn điệu dân ca gần với người Lào, người Thái Lan. + Bên cạnh lúa nước là cây lương thực chính, các nước còn trồng lúa nương (trên đồi, ruộng bậc thang), khoai, sắn; chăn nuôi ít phát triển do thói quen ăn uống của người dân không có nhu cầu cao về thịt, sữa. + Người nông dân chủ yếu sống trong các làng mạc núp dưới bóng tre hoặc dừa và tạo thành những cộng đồng gắn bó với nhau. - Nét riêng: + Tính cách, tập quán, văn hoá từng dân tộc không trộn lẫn với nhau: Cùng là cồng chiêng bằng đồng nhưng người Mường, người Bana, E Đê, Xtiêng và người Malaixia, người Inđônêxia, có cách đánh và múa không giống nhau. Từ tre, trúc người Tây Nguyên của Việt Nam tạo nên đàn K’rôngput, đàn Tơrưng, ... trong khi người Thái, người Lào, người Philippin lại làm ra cây sáo với các giai điệu, âm sắc khác nhau. 2. Sự đa dạng trong tôn giáo, tín ngưỡng - Ấn Độ giáo và Phật giáo theo chân các thương gia Ấn Độ, tu sĩ Bà La Môn và các nhà sư xâm nhập vào các quốc gia cổ đại Đông Nam Á ngay từ đầu Công nguyên và hoà nhập với những tín ngưỡng và tập tục của người địa phương để dần trở thành nền văn hoá Ấn Độ giáo hoặc Phật giáo rất khác biệt ở từng quốc gia và khác với chính những tôn giáo gốc ở Ấn Độ. Nhờ vào ảnh hưởng của các tôn giáo đến từ Ấn Độ mà Đông Nam Á đã xây dựng những kỳ quan kiến trúc và nghệ thuật như Ăngco (Campuchia), Bôrôbuđua (Inđônêxia), tháp Chămpa (Lào)... Ngày nay ảnh hưởng của Ấn. Độ giáo trong đời sống thường ngày của người dân Đông Nam Á không còn sâu sắc như trước kia. II. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Giải bài tập 1 trang 53 SGK địa lí 8: Dựa vào hình 6.1 SGK và kiến thức đã học nhận xét sự phân bố dân cư của khu vực Đông Nam Á. Vì sao có sự phân bố dân cư đó? Trả lời: - Dân cư ở khu vực Đông Nam Á phân bố không đều: + Dân cư tập trung đông ở các khu vực đồng bằng châu thổ như: Đồng bằng sông Hồng, sông Mê Công, sông Mê Nam,... + Các khu vực ven biển dân cư tập trung đông đúc. - Dân cư thưa thớt ở các khu vực sâu trong nội địa của các nước và các khu vực trung du và miền núi. - Nguyên nhân: Do vị trí địa 11, nguồn tài nguyên thiên nhiên, yếu tố địa hình và các nhân tố kinh tế xã hội khác. Giải bài tập 2 trang 53 SGK địa lí 8: Kể tên và thủ đô của 11 nước Đông Nam á. Trả lời: Tên nước Thủ đô Việt Nam Hà Nội Lào Viêng Chăn Campuchia Phnômpênh Inđônêxia Giacacta Malaixia Cualalămpơ Philippin Manila Mianma Yangun Xingapo Xingapo Brunây Banda Xêri Bêgaoan Đông Timo Đili Thái Lan Băng Cốc III. THÔNG TIN BỔ SUNG Diện tích (Nghìn km2) Dân số (Triệu người) Mật độ (Người/k m2) Tỉ lệ dân thành thị (%) Toàn thế giới 135641,0 6555,0 48,0 48,0 Đông Nam Á 4495,0 565,0z 126,0 38,0 Brunây 6,0 0,4 69,0 72,0 Campuchia 181,0 14,1 78,0 15,0 Đông Timo 15,0 1,0 67,0 22,0 Inđônêxia 1919,0 225,5 117,0 42,0 Lào 237,0 6,1 26,0 19,0 Malaixia 330,0 26,9 82,0 62,0 Mianma 677,0 51,0 75,0 29,0 Philippin 300,0 86,3 288,0 48,0 Xingapo 0,6 4,5 7270,0 100,0 Thái Lan 513,0 65,2 127,0 33,0 Việt Nam 331,2 84,2 254,0 27,0 Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 15: Đặc điểm dân cư xã hội Đông Nam Á. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Địa lý lớp 8, Giải bài tập Địa lí 8, Giải tập bản đồ Địa lí 8, Giải bài tập Địa Lí 8 ngắn nhất, Giải Vở BT Địa Lí 8, Tài liệu học tập lớp 8 |