Bài tập về các giai đoạn thực hiện tội phạm năm 2024
Bài tập MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Đề: 54 I. Tội phạm là gì ? I.1. Khái niệm về tội phạm _Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực cho xã hội bị bất kỳ Nhà nước nào cũng đấu tranh chống lại. Nhưng ở mỗi thời kỳ có những quan niệm khác nhau, nên có nhiều định nghĩa khác nhau. Có hai cách định nghĩa về tội phạm trong Luật hình sự: _ Thứ nhất, định nghĩa hình thức về tội phạm: Tội phạm là hành vi bị luật hình sự cấm bởi việc răn đe áp dụng hình phạt. Có hai dấu hiệu nhận biết là hành vi vị pháp luật hình sự cấm và răn đe áp dụng hình phạt. _ Theo đó, định nghĩa về hình thức của tội phạm chỉ mô tả hình thức bên ngoài, chưa nói được nội dung bên trong của tội phạm, bản chất của nó, chưa phân biệt được sự khác nhau so với những hành vi khác. _ Thứ hai, định nghĩa nội dung về tội phạm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Có bốn dấu hiệu nhận biết là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. _ Tiêu chí đầu tiên để nhận biết về tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, nêu lên nội dung, bản chất của nó _ Khái niệm tội phạm được quy định tại Khoản 1, Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 như sau: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự" _ Như vậy, khái niệm về tội phạm được nêu trong Khoản 1, Điều 8 của Bộ luật hình sự 2015 là khái niệm tội phạm về nội dung. Trong định nghĩa này đã liệt kê, xác minh rõ phạm vi các quan hệ xã hội được luật hình sự Việt Nam điều chỉnh và bảo vệ, thể hiện rõ bản chất giai cấp của pháp luật hình sự. Luật hình sự trước hết bảo vệ những quan hệ đảm bảo cho sự tồn tại của Nhà nước Việt Nam, góp phần tạo nên hiệu quả cho việc phòng tội phạm, giúp người dân biết được giới hạn xử sự I.2. Phân loại tội phạm _ Căn cứ vào Khoản 1, Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, ta có bốn loại tội phạm được căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm, mức cao nhất của khung hình phạt mà phân loại được: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. a) Tội phạm ít nghiêm trọng _ Là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm Ví dụ: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ - Điều 124 hoặc Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 125. A có ý định giết chị C( là vợ của A) để tự do lấy nhân tình. Đã có lần A cho thuốc diệt chuột vào ấm thuốc bắc của chị C làm chị C bị nhiễm độc nhưng không chết , tổn hại sức khỏe không đáng kể. Khoảng 1 tháng sau đó, A lại giết chị C bằng thủ đoạn cho uống thuốc ngủ, A tán thuốc thành bột và trộn với bột sắn dây. Chị C không biết bột sắn dây có trộn thuốc ngủ nên pha 1 cốc uống và đã tử vông . Hỏi: 1. Giả thiết chị C không chết thì A có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? tội phạm thực hiện ở giai đoạn? 2. Xác định khách thể, đối tượng tác đôngh và các đấu hiệu khách quan của tội phạm trong vụ án trên? 3. Giả định A trước khi thực hiện hành vi phạm tội như tình huống trên mà đang có án tích về tội trộm cắp tài sản thì A bị coi là phạm tội có tình tiết tái phạm hay tái phạm nguy hiểm? Tại sao?
|