Bảng giá chứng khoán là gì

Chia sẻ trên:    144496

Hướng dẫn xem bảng giá chứng khoán

 

I. Thông tin cơ bản

Các thông tin tổng hợp bao gồm: Ngày giao dịch, Số GD, Tổng KLGD, Tổng GTGD, giá trị của chỉ số VN Index, VN30 Index, phiên khớp lệnh, khối lượng và giá trị khớp lệnh của từng đợt khớp lệnh.

II. Ý nghĩa các cột trong bảng

1. “Mã CK” [Mã chứng khoán]: Là mã giao dịch của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.

2. “ĐCGN” [Giá tham chiếu]: Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó trừ các trường hợp đặc biệt.

3. “Trần” [Giá trần]: Là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá trần là mức giá tăng thêm 7% so với giá tham chiếu.

4. “Sàn” [Giá sàn]: Là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá sàn là mức giá giảm 7% so với giá tham chiếu.

5. “Dư mua”: Là hệ thống cột biểu thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất [giá đặt mua cao nhất] và khối lượng đặt mua tương ứng. Ý nghĩa cụ thể từng cột như sau:

- Cột “Giá 1”“KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện thời và khối lượng đặt mua tương ứng với mức giá đó. Những lệnh đặt mua ở mức “Giá 1” luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.

- Cột “Giá 2”“KL 2”: Biểu thị các lệnh đặt mua ở mức “Giá 2”“KL 2”. Lệnh đặt mua ở mức “Giá 2” có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức “Giá 1”.

- Tương tự như vậy, cột “Giá 3”“KL 3” là cột mà các lệnh đặt mua ở mức giá này chỉ xếp hàng ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức “Giá 2”.

6. “Dư bán”: Là hệ thống cột hiển thị ba mức giá chào bán tốt nhất [giá chào bán thấp nhất] và khối lượng tương ứng với các mức giá đó. Ý nghĩa cụ thể từng cột như sau:

Cột “Giá 1”“KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện thời và khối lượng chào bán tương ứng với mức giá đó. Những lệnh chào bán ở mức “Giá 1” luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.

Cột “Giá 2”“KL 2”: Biểu thị các lệnh chào bán ở mức “Giá 2”“KL 2”. Các lệnh chào bán ở mức “Giá 2” có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức “Giá 1”.

Tương tự như vậy, cột “Giá 3”“KL 3” là cột mà các lệnh chào bán ở mức giá này chỉ xếp hàng ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức “Giá 2”.

Lưu ý:

- Hệ thống cột “Dư mua”/ “Dư bán” chỉ hiện thị ba mức giá mua/giá bán tốt nhất. Ngoài ba mức giá mua/giá bán trên, thị trường còn có các mức giá mua/giá bán khác nhưng không tốt bằng ba mức giá thể hiện trên màn hình.

- Khi có lệnh ATO hoặc ATC thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí của cột “Giá 1” và “KL 1” của bên “Dư mua” hoặc “Dư bán”.

- Trong đợt giao dịch khớp lệnh liên tục [đợt 2], cột “Dư mua”/“Dư bán” biểu thị những lệnh đang chờ khớp. Kết thúc ngày giao dịch, các cột “Dư mua”/“Dư bán” biểu thị những lệnh không được thực hiện trong ngày giao dịch.

7. “Khớp lệnh”: Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá khớp”, “KLTH”“+/-”. Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột này như sau:

7.1 Trong đợt khớp lệnh định kì [Đợt 1 và Đợt 3]:

- “KLTH” [Khối lượng thực hiện]: Là khối lượng cổ phiếu dự kiến sẽ được khớp trong đợt giao dịch đó.

- “+/-” [Tăng/giảm giá]: Là mức thay đổi giá dự kiến so với giá tham chiếu.

7.2 Trong đợt khớp lệnh liên tục [Đợt 2]:

- Giá khớp”: Là giá thực hiện của giao dịch gần nhất.

- “KLTH” [Khối lượng thực hiện]: Là khối lượng cổ phiếu được thực hiện của giao dịch gần nhất.

- “+/-” [Tăng/giảm giá]: Là mức thay đổi của mức giá thực hiện mới nhất so với giá thực hiện của giao dịch liền trước đó.

7.3 Sau khi kết thúc ngày giao dịch, các cột trên có ý nghĩa như sau:

- “Giá khớp”: Là giá khớp lệnh của đợt giao dịch xác định giá đóng cửa.

- “KLTH” [Khối lượng thực hiện]: Là khối lượng cổ phiếu đã được thực hiện trong toàn bộ ngày giao dịch.

-  “+/-” [Tăng/giảm giá]: Là mức thay đổi của giá khớp lệnh đợt 3 so với giá tham chiếu.

Lưu ý:

Trên bảng giá trực tuyến, tất cả các cột thể hiện khối lượng sẽ là số lượng tính theo lô [1 lô = 10 cổ phiếu]. 

“TKL đã khớp”: Là tổng khối lượng đã khớp tính đến thời điểm hiện tại.

“KL NN mua”: Là tổng khối lượng mà nhà đầu tư nước ngoài mua.

“KL NN bán”: Là tổng khối lượng mà nhà đầu tư nước ngoài bán.

III. Chỉ báo về màu sắc

Một số quy định về màu sắc sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng nhận biết về những thay đổi đang diễn ra trên thị trường. Cụ thể như sau:

- Màu xanh lá cây: Giá tăng.

- Màu tím: Giá tăng kịch trần.

- Màu vàng: Đứng giá.

- Màu đỏ: Giá giảm.

- Màu xanh nước biển: Giá giảm kịch sàn.

IV. Một số ghi chú khác

V. Cách đặt lệnh hiệu quả

1. Trong đợt khớp lệnh định kỳ [Đợt 1 và đợt 3]

- Nếu là người bán: Tham khảo cột khớp lệnh, cột này cung cấp các thông tin về giá dự kiến. Để lệnh có thể được khớp, nhà đầu tư nên đặt mức giá bán thấp hơn so với giá dự kiến.

- Nếu là người mua: Tương tự, dựa vào giá dự kiến khớp trên cột khớp lệnh, nhà đầu tư nên đặt mua với giá cao hơn giá dự kiến.

Lưu ý:

Trong đợt khớp lệnh định kỳ, nhà đầu tư chỉ nên đặt lệnh ATO [ATC] khi sẵn sàng mua ở mức giá trần [nếu là người mua] hoặc sẵn sàng bán ở mức giá sàn [nếu là người bán] vì khi đặt lệnh ATO [ATC] có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng mua/bán ở mọi mức giá.

2. Trong đợt khớp lệnh liên tục [Đợt 2]

- Nếu là người bán: Tham khảo cột “Giá 1” và “KL 1” của bên mua, đây là mức giá tốt nhất có thể bán tính tới thời điểm hiện tại. Khi lệnh đặt với mức “Giá 1” có thể sẽ được thực hiện ngay.

- Nếu là người mua: Tham khảo cột “Giá 1” và “KL 1” của bên bán, đây là mức giá tốt nhất có thể mua tính tới thời điểm hiện tại. Nếu khối lượng đặt bán tại “Giá 1” nhỏ hơn nhu cầu đặt mua của nhà đầu tư thì có thể đặt lệnh mua ở mức “Giá 2” hay các mức giá cao hơn. Trong trường hợp này, lệnh mua của bạn vẫn đảm bảo được thực hiện toàn bộ tại mức “Giá 1” rồi mới đến các mức giá khác cao hơn.

Lưu ý:

Trong nhiều trường hợp sẽ có độ trễ giữa bảng điện tử so với bảng số liệu tại Sở GDCK Hồ Chí Minh, do đó, giá khớp lệnh có thể thay đổi khiến giao dịch có thể chưa được thực hiện ngay mà phải chờ để có lệnh đối ứng.

Đọc thêm:

Phân biệt giá trần, giá sàn và giá tham chiếu

Khớp lệnh được thực hiện như thế nào?

Kỹ năng đọc – hiểu Bảng giá chứng khoán được xem như bài học vỡ lòng mà bất cứ nhà đầu tư nào khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều phải học.

Bảng giá chứng khoán thể hiện các thông tin liên quan đến giao dịch của cổ phiếu trên thị trường, đây là những thông tin không thể thiếu khi bạn ra quyết định đầu tư.

Bây giờ chúng ta sẽ đi chi tiết vào 1 Bảng giá chứng khoán để biết cách đọc nó như thế nào.

Wikinvest sẽ lấy ví dụ Bảng giá chứng khoán trực tuyến VnDirect [mở link sau đây]:

//banggia.vndirect.com.vn/chung-khoan/vn30

Lưu ý: Trên bảng giá chứng khoán VnDirect: Giá x 1.000 VNĐ và Khối lượng x 100 cổ phiếu

1. Cột “Mã CK” [Mã chứng khoán] trong bảng giá

Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch [được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z]. Mỗi công ty niêm yết đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp 1 mã chứng khoán riêng [thông thường là tên viết tắt của công ty đó].

Muốn tìm Mã giao dịch của công ty niêm yết nào, bạn chỉ việc Nhập mã chứng khoán của công ty vào ô “Nhập mã CK”

Ví dụ: Công ty chứng khoán VNDirect có mã chứng khoán là VND.

Tập đoàn Hoa Sen có mã chứng khoán là HSG.

2. Cột “TC“ [Giá Tham chiếu – Màu vàng]

Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó [trừ các trường hợp đặc biệt]. Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn.

Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.

3. Cột “Trần” [Giá Trần – Màu tím]

Mức giá cao nhất mà bạn có thể đặt lệnh m

Tại Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.

Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.

Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.

4. Cột “Sàn” [Giá Sàn – Màu xanh lam] trong bảng giá chứng khoán

Mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Giá sàn là mức giá mà khi thị trường giảm điểm thì giá cổ phiếu giảm không được vượt quá mức giá này. Đây là mức giá chặn hiện tượng bán khống khiến giá cổ phiếu tuột dốc không phanh.

Tại sàn HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;

Sàn HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;

Sàn UPCOM sẽ là mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.

Như vậy, sàn HOSE, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±7% so với mức Giá tham chiếu; tại sàn HNX, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±10% và sàn UPCOM là ±15%. Và bạn chỉ được phép đặt giá mua / giá bán nằm trong khoảng [giá sàn, giá trần]. Nếu đặt giá ngoài biên dao động này, lệnh sẽ không được khớp.

*Lưu ý:

– Màu xanh: là mức giá cao hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá trần.

– Màu đỏ: là mức giá thấp hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá sàn.

5. Cột “Tổng KL” [Tổng khối lượng]

Khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu. Khi thị trường tăng hoặc cổ phiếu được nhiều nhà đầu tư chọn mua thì khối lượng giao dịch tăng chính là biểu hiện của sự thanh khoản cao thị trường.

6. Cột “Bên mua”

Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất [giá đặt mua cao nhất] và khối lượng đặt mua tương ứng. Trong đó:

Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.

Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.

Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.

Dư mua  là cột biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp lệnh, do tạm thời chưa khớp giữa lệnh mua và lệnh bán trên bảng giá chứng khoán.

7. Cột “Bên bán” trong bảng giá chứng khoán

Hệ thống hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất [giá chào bán thấp nhất] và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:

Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.

Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.

Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.

Dư bán  là cột biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp lệnh, do tạm thời chưa khớp giữa lệnh mua và lệnh bán trên bảng giá chứng khoán.

*Lưu ý:

+ Ngoài 03 mức Giá mua / Giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức Giá mua / Giá bán khác, nhưng không được hiển thị [do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình].

+ Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”

8. Cột “Khớp lệnh”

Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “+/-“. Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột như sau:

Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày

Cột “KL” [Khối lượng khớp]: Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp

Cột “+/-“ [Tăng/Giảm giá]: là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu

9. Cột “Giá”

Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất” và “Giá TB”

Giá cao nhất: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.

Giá thấp nhất: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.

–> Bạn sẽ biết được giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong phiên giao dịch.

10. Cột “Dư mua / Dư bán” trong bảng giá chứng khoán

Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.

Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch

11. Cột “ĐTNN” [Đầu tư nước ngoài]: 

Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch [gồm 2 cột Mua và Bán]

Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.

Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.

12. Chỉ số thị trường

Ngoài ra, còn có vùng thông tin Chỉ số thị trường [hàng trên cùng]

Chỉ số thị trường được Công ty chứng khoán VnDirect sử dụng ở đây là VN-Index, VN30-Index, VNX AllShare, HNX-Index, HNX30-Index, UPCOM.

Trong đó:

Chỉ số VN-Index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh [HOSE]

Chỉ số VN30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, đáp ứng được tiêu chí sàng lọc. Chỉ số VN30-Index thường được sử dụng trong giao dịch phái sinh và thể hiện sự biến động của những doanh nghiệp trụ thị trường.

Chỉ số VNX AllShare: là chỉ số chung thể hiện sự biến động của tất cả giá cổ phiếu đang niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh [HOSE] và Sở GDCK Hà Nội [HNX].

Chỉ số HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội [HNX]

HNX30-Index: chỉ số tập hợp 30 CP lớn nhất [thông thường được tính theo vốn hóa thị trường] giao dịch trên sàn HNX

UPCOM: đây là chỉ số tập hợp tất cả CP giao dịch trên sàn UPCOM.

Trên đây là những thông tin cần biết để bạn có thể đọc hiểu bảng giá chứng khoán một cách dễ dàng.

13.Giá mở cửa [opening price] 

là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch chứng khoán.  

14. Giá đóng cửa [closing price] trong bảng giá chứng khoán

là giá thị trường của các cổ phiếu vào thời điểm đóng cửa một phiên giao dịch trên một thị trường chứng khoán cụ thể [ví dụ thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh]. 

15. Giá tham chiếu 

Giá đóng cửa hôm nay chính là giá tham chiếu ngày mai [Giá đóng cửa chính là Giá giao dịch thành công cuối cùng của ngày].  Cứ như thế suốt tạo ra 1 sự liền mạch về Giá thị trường. Giá tham chiếu hiển thị trên bảng giá với màu vàng.

Video liên quan

Chủ Đề