Các bước hạch toán tiền lương trên misa năm 2024

Mục đích: Hạch toán chi phí lương để chi phí lương của doanh nghiệp được hạch toán đầy đủ, xác định chi phí lương, chi phí bảo hiểm cuối kỳ.

  • Thực hiện:
    1. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng lương theo dõi trên Sala hoặc ngoài excel để hạch toán tổng chi phí lương trên phần mềm AMIS.VN – Kế toán 2. Vào menu Nghiệp vụ\ Tổng hợp\ Chứng từ nghiệp vụ khác, hạch toán Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421/ Có TK 334, 338,…

Bước 4.2: Kiểm tra, đối chiếu số dư cuối kỳ bảo hiểm trên sổ cái tài khoản với thông báo của cơ quan bảo hiểm, Số dư cuối kỳ của TK Phải trả người lao động [TK 334]

  • Mục đích:
    • Đảm bảo hạch toán đủ chi phí lương tất các tháng của doanh nghiệp và khớp với bảng lương của doanh nghiệp.
    • Đảm bảo hạch toán đúng và đủ các bút toán trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, tránh trường hợp ghi nhận thiếu bút toán trả lương dẫn tới nợ lương nhân viên trên sổ sách.
    • Đảm bảo khớp số liệu các khoản bảo hiểm giữa sổ chi tiết tài khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp với thông báo của cơ quan bảo hiểm.
  • Thực hiện:
    1. Kiểm tra đối chiếu Số phát sinh của TK 334 với các bảng lương của doanh nghiệp trong kỳ, kiểm tra số dư của tài khoản 334 để kiểm tra bất thường có thể xảy ra như:
    Trên sổ cái tài khoản 334 có dư Nợ: Trường hợp này xảy ra khi đơn vị hạch toán thừa bút toán trả lương cụ thể:
    Nếu đơn vị thực hiện theo dõi chi tiết lương cán bộ trên phần mềm AMIS.VN – Kế toán thì hiện nay phần mềm không cho phép đơn vị thực hiện trả lương lớn hơn số lương phải trả người lao động trong kỳ. Nếu đơn vị không thực hiện theo dõi chi phí lương cán bộ trên phầm mềm mà tự hạch toán bút toán trả lương thì trường hợp trả thừa tiền lương có thể xảy ra. Doanh nghiệp kiểm tra các chứng từ trả lương xem có chứng từ nào hạch toán hai lần hoặc đã hạch toán nhưng quên không ghi sổ sau đó lại hạch toán thêm một chứng từ khác dẫn tới việc số dư cuối kỳ trên sổ Cái TK Phải trả người lao động [TK 334] dư Nợ.
    Kiểm tra tổng số phát sinh bên Có sổ Cái TK 334 Phải trả người lao động xem có khớp với tổng số lương trên các bảng thanh toán tiền lương trong kỳ của doanh nghiệp. Đảm bảo doanh nghiệp hạch toán đầy đủ chi phí lương trong kỳ. 2. Đối chiếu BHXH, BHYT, BHTN trên sổ Cái tài khoản 3382, 3383, 3384, 3386, thông báo của cơ quan bảo hiểm, cơ quan công đoàn nơi đơn vị trực thuộc [cấp quận, huyện, thành phố] để kiểm tra bất thường có thể xảy ra như:
    Sổ chi tiết tài khoản BHXH, BHYT, BHTN và sổ Cái tài khoản Phải trả phải nộp khác [TK 338] lệch số với thông báo của cơ quan bảo hiểm do:
    Doanh nghiệp nộp tiền BH sau ngày cơ quan BH chốt sổ để lập thông báo. Trường hợp này thì sang tháng sau doanh nghiệp kiểm tra thông báo sẽ thấy số tiền đã nộp được ghi nhận. Doanh nghiệp ghi sai số tài khoản của cơ quan BH trường hợp này doanh nghiệp cần lập truy soát tại kho bạc hoặc làm điều chỉnh nộp tiền Doanh nghiệp nộp chậm tiền BH nhưng chưa tính vào nộp lãi. Doanh nghiệp cần bổ sung khoản phạt chậm nộp tiền BH

Sổ chi tiết tài khoản KPCĐ và sổ Cái tài khoản Phải trả phải nộp khác [TK 338] lệch số với thông báo của cơ quan công đoàn đơn vị trực thuộc do: Đơn vị đã nộp kinh phí công đoàn nhưng nộp chưa đúng thời gian quy định hoặc do đơn ghi sai số tài khoản của cơ quan công đoàn trường hợp này doanh nghiệp cần lập truy soát tại kho bạc, ngân hàng hoặc làm điều chỉnh nộp tiền.

Kế toán tiền lương là người đảm nhận việc hạch toán lương cho nhân viên và đảm bảo cân bằng chi phí cho doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương? Hãy cùng tham khảo thông tin trong bài viết sau của MISA MeInvoice.

Trước khi tìm hiểu về kế toán tiền lương, bạn có thể tìm hiểu những thông tin về kế toán để nắm tổng quan những thông tin về ngành gồm mức lương, kỹ năng cần có …

Xem thêm: Kế toán là gì? Những điều PHẢI BIẾT về ngành kế toán

1. Khái quát chung về tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho nhân viên khi hoàn thành công việc theo thỏa thuận. Với doanh nghiệp, tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, cấu thành nên chi phí sản xuất. Còn với nhân viên, tiền lương là thù lao, là khoản bù đắp hao phí sức lao động mà họ nhận được trong quá trình tham gia lao động.

Tiền lương bao gồm 02 loại sau:

– Tiền lương danh nghĩa: là chỉ số lượng tiền mà doanh nghiệp trả cho nhân viên, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp.

– Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà doanh nghiệp trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định. Do đó có thể nói rằng chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của nhân viên trong các thời điểm.

Mối quan hệ mật thiết giữ tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được phản ánh qua công thức:

Trong đó:

  • ILTT: Chỉ số tiền lương thực tế
  • ILTD: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
  • IG: Chỉ số giá cả

Như vậy, dựa trên công thức trên, chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.

2. Cách hạch toán chi phí tiền lương

2.1 Căn cứ kế toán tính lương nhân viên

Cuối tháng, kế toán tiền lương phải tiến hành tính lương cho nhân viên căn cứ theo:

– Bảng chấm công của từng bộ phận gửi lên.

– Hợp đồng lao động của nhân viên.

– Quy chế về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp của doanh nghiệp.

2.2 Hạch toán chi phí tiền lương, tiền thưởng

Trước khi hạch toán chi phí tiền lương, kế toán phải xác định chi tiết tiền lương đó chi trả cho bộ phận nào và hạch toán theo thông tư nào để hạch toán cho chính xác các khoản mục chi phí của doanh nghiệp.

✅Tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên

  • Nợ TK 241, 622, 623, 627, 641, 642: Tổng lương và phụ cấp
  • Có TK 334: Tổng lương và phụ cấp ✅Tiền thưởng trả cho nhân viên – Xác định tiền thưởng cho nhân viên được trích từ quỹ khen thưởng:
  • Nợ TK 3531: Tiền thưởng phải trả nhân viên
  • Có TK 334: Tiền thưởng phải trả nhân viên

– Chi trả tiền thưởng cho nhân viên:

  • Nợ TK 334: Tiền thưởng chi trả cho nhân viên
  • Có TK 111, 112: Tiền thưởng chi trả cho nhân viên ✅Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho nhân viên: – Hàng tháng, kế toán căn cứ vào kế hoạch để tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên:
  • Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Số tiền lương nghỉ phép trích trước
  • Có TK 335: Số tiền lương nghỉ phép trích trước

– Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho nhân viên:

  • Nợ TK 335: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh
  • Có TK 334: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây:

Chi phí lương nhân viên hạch toán vào đầu?

Các bút toán phải xác định chi tiết là tiền lương đó trả cho bộ phận nào và DN mình sử dụng chế độ kế toán 200 để hạch toán cho chính xác. VD: Chi tiền lương cho nhân viên bán hàng [DN sử dụng chế độ kế toán theo TT 200, thì hạch toán vào: Nợ 6421], cụ thể như sau: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Hạch toán lương như thế nào?

Hạch toán tiền lương là quá trình quan trọng trong việc tính toán và trả lương cho người lao động. Kế toán đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp với người lao động và yêu cầu độ chính xác cao.

Lương giám đốc hạch toán vào đầu?

Lương của ban giám đốc hạch toán vào TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tài khoản tiền lương là bao nhiêu?

Tài khoản được sử dụng để định khoản tiền lương là tài khoản 334 - Phải trả người lao động. Tài khoản 334 gồm: TK 3341 - Phải trả cho công nhân viên và TK 3348 - Phải trả cho người lao động khác.

Chủ Đề