Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán năm 2024

Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán năm 2024

Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán năm 2024
DownloadVui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán năm 2024

Nội dung Text: Bài tập môn thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán

  1. BÀI TẬP MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Đề tài: Công ty chứng khoán Danh sách các thành viên: STT Họ và tên Mã học viên 1 Nguyễn Thùy Chăm CH210365 2 Nguyễn Thị Duyên CH210385 3 Nguyễn Thị Hiền CH210400 4 Nguyễn Thị M inh Hiếu CH210405 5 Trương Xuân Hoàng CH210409 6 Nguyễn Thu Hương CH210425 7 Nguyễn Thành Luân CH210449 8 Phạm Thị Hương Tâm CH210495 9 Nguyễn Xuân Tuấn CH210534
  2. Mục lục I.Tổng quan.................................................................................................................4 1.1. Khái niệm .........................................................................................................4 1.2. Phân loại ...........................................................................................................4 1.2.1. Công ty chuyên doanh chứng khoán .....................................................4 1.2.2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán..........................4 1.3. Điều kiện để t hành lập công ty chứng khoán...............................................5 1.3.1. Điều kiện về vốn.......................................................................................5 1.3.2. Điều kiện về nhân sự ...............................................................................6 1.3.3. Điều kiện về cơ s ở v ật chất.....................................................................6 1.4. Vai trò của công ty chứng khoán...................................................................6 1.4.1. Là cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán .............................................6 1.4.2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trư ờng. .................7 1.4.3. Vai trò cung cấp dịch v ụ cho thị trường chứ ng k hoán .......................7 1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán......................................................8 1.5.1. Môi giới chứng khoán (brokerage services) ........................................8 1.5.2. Tự doanh chứng khoán ...........................................................................9 1.5.3. Nghiệp v ụ quản lý danh mục đầu tư......................................................9 1.5.4. Nghiệp v ụ bảo lãnh phát hành ............................................................. 10 1.5.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán ............................................ 11 1.5.6. Các nghiệp v ụ hỗ trợ khác.................................................................... 12 II. Thực trang công ty chứng khoán ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển............................................................................................................................. 13 2.1. Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn đầu của các công ty chứng khoán....... 13 2.1.1. Thành tựu................................................................................................ 13 2.1.2. Hạn chế ................................................................................................... 14 2.2. Giai đoạn 2006-2007: Sự phát triển đột phá và bùng nổ của các công ty chứng khoán Việt Nam . ....................................................................................... 15 2.3. Năm 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, các công ty chứng khoán Việt Nam khép lại năm 2008 với sự s ụt giảm m ạnh............................. 18 2.4. Giai đoạn 2009-2010: Sự phục hồi nhẹ của các công ty chứ ng khoán... 18 2.5. Giai đoạn 2011-2012: Tiếp tục rơi vào vòng xoáy suy giảm ................... 19
  3. III. Những thành tựu, hạn chế và định hướng phát triển cho các Công ty chứng khoán trong thời gi an tới........................................................................... 21 3.1. Những thành tựu đạt được............................................................................ 21 3.2. Những điểm hạn chế ..................................................................................... 22 3.3. Phương hướng phát triển công ty chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới ............................................................................................................................ 24 3.3.1. Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho các công ty chứng khoán........... 24 3.3.2. Tăng cường công tác quản trị rủi ro tại các công ty chứng khoán. 24 3.3.3. Hoàn thiện nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng tại các công ty chứng khoán.................................................................................................................. 25 3.3.4. Các giải pháp v ề phía nhà nước, Ủy ban chứng khoán nhà nư ớc .. 25
  4. Công ty chứng khoán I.Tổng quan 1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. 1.2. Phân loại Hiện nay trên thế giới có hai loại hình hoạt động của công ty chứng khoán: 1.2.1. Công ty chuyên doanh chứng khoán Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.  Ưu điểm: + Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. + Tính chuyên môn hóa cao giúp thị trường chứng khoán phát triển (thường phát triển ở các nước Mỹ, Nhật, Canada) 1.2.2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán Theo mô hình này, các công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau: + Loại đa năng một phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ.
  5. + Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.  Ưu điểm: + Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, qua đó giúp hạn chế bớt rủi ro trong kinh doanh nói chung. + Khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán là cao. + Ngân hàng có thể tận dụng được thế mạnh về chuyên môn, vốn và cơ sở vật chất để kinh doanh chứng khoán. + Khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.  Nhược điểm: + Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng thường bảo thủ không thích phát hành cổ phiếu trái phiếu, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn. + Dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính (vì nếu có biến động trên thị trường chứng khoán sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng, dễ dẫn tới các cuộc khủng hoảng kinh tế). Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay. 1.3. Điều kiện để thành lập công ty chứng khoán 1.3.1. Điều kiện về vốn Vốn điều lệ bằng tối thiểu mức vốn pháp định Ở Việt Nam công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ thực bằng mức vốn pháp định theo quy định tại điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ -CP ngày 19/01/2007 như sau: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là: - Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ - Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ
  6. - Bảo lãnh phát hàng chứng khoán: 165 tỷ VNĐ - Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ Trường hợp công ty chứng khoán xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại riêng lẻ. 1.3.2. Điều kiện về nhân sự Những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các y êu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Ở Việt Nam, theo khoản 3, điều 30, nghị định 48/1998/NĐ -CP quy định: “Giám đốc (tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văm thư hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp” 1.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất Các tổ chức và cá nhân sáng lập công ty chứng khoán phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho công ty chứng khoán. 1.4. Vai trò của công ty chứng khoán 1.4.1. Là cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán : từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. • Trên thị trường sơ cấp: + Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chúng khoán ….. + Công ty chứng khoán là cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiễn một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành.
  7. • Trên thị trường thứ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vay trò chuyển đổi này, giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình. 1.4.2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Từ sau cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán thế giới ngày 28/10/1929, Chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của thị trường chứng khoán, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu thị trường chứng khoán bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các công ty chứng khoán cũng bị ảnh hưởng. Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chúng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Vịêt Nam chưa có quy định này. Dĩ nhiên sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẩn có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. 1.4.3. Vai trò cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán Công ty chúng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, cụ thể: + Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư: thị trường chứng khoán cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán với những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hoá là “vô hình”, vì vậy để cung cầu gặp nhau thẩm định chất lượng , xác định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch để phục vụ cho việc thu nhập, phân tích, xử lý thông tin… Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn hoá, trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trì tư vấn đầu tư, tìm kiếm đối tác và làm trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch.
  8. + Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: Công ty chứng khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình. - Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý. - Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu.. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của thị trường chứng khoán, là chất “xúc tác “, không thể thiếu cho hoạt động của thị trường chứng khoán. + Thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán: Khi đầu tư, các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít nhiều thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình. 1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 1.5.1. Môi giới chứng khoán (brokerage services) Là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trênc ơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nhà nước, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch.
  9. Tuỳ theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau như sau: + Môi giới dịch vụ (Full Service Broker) : cung cấp đầy đủ dịch vụ mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu bán trước, cung cấp tài liệu và cố vấn trong đầu tư. + M ôi giới chiết khấu (Discount Broker) : chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán, phí nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường. + M ôi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành: đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán của một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. + M ôi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán thành viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của sở giao dịch. 1.5.2. Tự doanh chứng khoán Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán cho chính mình - Mục đích: thu lợi hoặc can thiệp điều tiết giá trên thị trường. - Hoạt động này hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường quy định các công ty chứng khoán phải tổ chức thực hiện hai nghiệp vụ ở hai bộ phận riêng biệt. 1.5.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân muốn tham gia thị trường chứng khoán nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian hoặc kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư, vì vậy họ uỷ thác cho công ty
  10. chứng khoán đầu tư kèm theo thoã thuận lãi lỗ. Người uỷ thác đầu tư thường không can dự vào việc đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho công ty chứng khoán theo thoã thuận. Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng phí quản lý họ còn có thể nhận dược những khoản tiền phí nhất định khi mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiền và chứng khoán cho từng khách hàng uỷ thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng các điều kiện qui định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác định rõ mức dộ uỷ quyền của khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng. 1.5.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Là việc bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau: + Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không. + Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành.Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tuỳ thuộc vào khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh. + Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu không phân phối hết sẽ huỷ bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này, không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thường qui định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian cần bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
  11. + Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu : là phương thức kết hợp giữa phương thức bảo lãnh cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh tất cả họăc không.Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỉ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này thì đợt phát hành sẽ được huỷ bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mau chứng khoán sẽ được trả laị cho nhà đầu tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo lãnh. 1.5.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán Là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia tách sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp chi việc phát hành và niêm yết chứng khoán. * Tư vấn tài chính (Tư vấn cho người phát hành) Đây là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho công ty chứng khoán. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những hàng hoá có chất lượng cao trên thị trường. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm: + Xác định giá trị doanh nghiệp : là việc định giá các tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghịêp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng khoán phát hành, đặc biệt là khi doanh nghịêp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu. + Tư vấn về loại chứng khoán phát hành : tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty …mà xác định loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu. + Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp…: khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các công ty chứng khóan để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật ,phương pháp tiến hành sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí…. * Tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu hướng giá cả… Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể thông qua những bản
  12. tin, các báo cáo phân tích…, khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax… để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát hành. Theo qui định tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán và nhân viên kinh doanh phải: - Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. - Bảo đảm tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn. - Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào. - Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó. - Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn. Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại uy tín cho nhà tư vấn. 1.5.6. Các nghiệp vụ hỗ trợ khác Nhìn chung các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuân lợi cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là công việc đầu tiên để các chứng khoán có thể giao dịch trên thị trường tập trung - việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán - được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên thị trường chứng khoán. Bởi vì trên thị trường chứng khoán tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán. Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại Sở giao dịch được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng dễ dàng. Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán ….
  13. + Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay. Dùng số chứng khoán sở hữu hơp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng… + Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản vay. + Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc công ty chứng khoán ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại thị trường chứng khoán. II. Thực trang công ty chứng khoán ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặ biệt là các công ty chứng khoán. Sự trưởng thành của các công ty chứng khoán Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 2.1. Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn đầu của các công ty chứng khoán 2.1.1. Thành tựu * Về số lượng và quy mô hoạt động của công ty chứng khoán: + Ngày 28/11/1996, Chính phủ ra quyết định thành lập Ủy ban chứng khoán Nhà nước. + Ngày 11/7/1998, thủ tướng chính phủ quyết định thành lập hai trung tâm chứng khoán thuộc ủy ban chứng khoán nhà nước. + Ngày 20/7/2000: trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động với 4 công ty chứng khoán và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm đó, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. + Từ đó cho đến 2005, thị trường không có biến động lớn, loại trừ cơn sốt vào năm 2001 (chỉ số VN index cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã
  14. mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001. + Ngày 08/03/2005, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn thức tỉnh dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng). + Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân. Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số công ty niêm yết/đăng 5 5 20 22 26 32 ký giao dịch Mức vốn hóa thị trường 0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21 cổ phiếu (%GDP) Số lượng công ty chứng 3 8 9 11 13 14 khoán Số tài khoản khách hàng 2908 8774 13520 15735 21616 31316 * Về chất lượng hoạt động: Tính đến năm 2004 các công ty chứng khoán mở rộng hoạt động nghiệp vụ và tiềm năng phát triển khả quan: Chất lượng các loại hình dịch vụ và tiện ích phục vụ người đầu tư ngày càng được nâng cấp và đa dạng hóa. Các mô hình đầu tư mới như quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng mua lại trái phiếu, cổ phiếu có kỳ hạn…cũng đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường, làm phong phú thêm hàng hóa để người đầu tư lựa chọn. Nguồn vốn điều lệ của các công ty chứng khoán đã lên tới 810 tỷ đồng. Năm 2004, 6/13 công ty chứng khoán triển khai nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với giá trị chứng khoán trong danh mục trên 240 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán đã thực hiện bảo lãnh phát hành với tổng giá trị là 9.034 tỷ đồng. + Về kết quả kinh doanh: Hầu hết các công ty chứng khoán đều có lãi. So với năm 2003 doanh thu tăng 8 lần (tự doanh trái phiếu chiếm 90% tổng giá trị tự doanh), doanh thu môi giới tăng 3 lần và doanh thu tư vấn tăng 1.6 lần. 2.1.2. Hạn chế + Khung pháp lý và chính sách phát triển thị trường chứng khoán cũng như các công ty chứng khoán vẫn chưa hoàn thiện: chưa có Luật chứng khoán, hệ thống các
  15. văn bản chứng khoán và thị trường chứng khoán hiện hành có tính pháp lý chưa cao và còn nhiều bất cập. + Quy mô của thị trường cổ phiếu nhỏ nên chưa thu hút các nhà đầu tư. Với khoảng 30 công ty niêm yết đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu chỉ vào khoảng 0.64% (năm 2004) và 1.21% (năm 2005). + Cơ chế hoạt động thị trường chứng khoán chưa ổn định ảnh hưởng xấu tới công ty chứng khoán. 2.2. Giai đoạn 2006-2007: Sự phát triển đột phá và bùng nổ của các công ty chứng khoán Việt Nam. Là thời kì bùng nổ mạnh mẽ của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng, quy mô và mở rộng nghiệp vụ của các công ty chứng khoán là rất đáng kinh ngạc. + Về số lượng và quy mô các công ty chứng khoán: Tính đến 30/8/2007, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 61 công ty, với tổng số vốn điều lệ đạt 5.735 tỷ đồng. Trong đó, có 43 công ty được cấp phép 4 nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán + Về chất lượng hoạt động : - Về hoạt động môi giới đầu tư: Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196% so với thời điểm ngày 31/12/2006). Trong đó, đối với những công ty chứng khoán đã có bề dày hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như: VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản toàn thị trường; BVSC có 34.395 tài khoản, chiếm 13,48%; công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI) có 26.746 tài khoản, chiếm 10,48%; công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư (BSC) có 24.525 tài khoản, chiếm 9,61%. Bên cạnh đó, một số công ty chứng khoán tuy mới triển khai hoạt động nhưng đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư, như SBS đạt 7.720 tài khoản, chiếm 3,03% thị phần, ABS đạt 6.104 tài khoản, chiếm 2.39% thị phần, công ty chứng khoán Vndirect đạt 5.195 tài khoản, chiếm 2.04% thị phần... Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 qua các công ty chứng khoán đạt 25.196 tỷ đồng. Những công ty chứng khoán có doanh số
  16. môi giới giao dịch lớn đa số là những công ty đã có nhiều năm hoạt động, có nhiều nhà đầu tư mở tài khoản như bảng dưới: Công ty chứng Doanh số giao dịch tháng Thị phần giao dịch khoán 6/2007 tháng 6/2007 VCBS 6.362,5 25,25% ACBS 3.361 13,34% SSI 3.253 12,91% BVSC 2.182 8,66% BSC 1.313 5,21% - Về hoạt động tự doanh: Tổng giá trị chứng khoán tự doanh tính tại thời điểm ngày 30/6/2007 đạt 9.667 tỷ đồng (tăng 4.671 tỷ đồng, tương đương 48,31% so với thời điểm 01/01/2007). Đối với 14 công ty chứng khoán đã hoạt động lâu năm, giá trị chứng khoán tự doanh (2 công ty là SCBS và BSC không báo cáo số liệu này) tính tại thời điểm ngày 30/6/2007 đạt 5.997 tỷ đồng (tăng 1.000 tỷ đồng, tương đương 16,69% so với giá trị ngày 01/1/2007). Một số công ty có giá trị tự doanh cuối kỳ tăng khá nhanh và đạt giá trị cao. Đối với khối công ty chứng khoán được cấp phép vào cuối năm 2006, tại thời điểm đầu kỳ, giá trị tự doanh không đáng kể vì công ty chưa triển khai hoạt động thì đến thời điểm 30/6/2007, giá trị chứng khoán tự doanh của khối công ty này đạt 3.345 tỷ đồng (chiếm 35,63% giá trị tự doanh của 59 công ty chứng khoán). M ột số công ty đã đẩy nhanh nghiệp vụ tự doanh mặc dù hoạt động chưa lâu như: Công ty chứng khoán Ngân hàng sacombank (giá trị chứng khoán tự doanh đạt 571 tỷ đồng), Công ty chứng khoán Vndirect (giá trị chứng khoán tự doanh đạt 587 tỷ đồng), Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á (giá trị chứng khoán tự doanh đạt 458 tỷ đồng). - Về hoạt động bảo lãnh phát hành: Hoạt động bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán 6 tháng đầu năm 2007 vẫn tập trung chủ yếu là bảo lãnh phát hành các loại trái phiếu như trái phiếu chính phủ cho Kho bạc Nhà nước, trái phiếu ngân hành, trái phiếu đô thị (xem bảng dưới đây).
  17. Công ty Khối Giá bảo Vốn chủ sở hữu Hình thức Số hợp Giá trị chứng lượng lãnh của CTCK (tỷ bảo lãnh đồng bảo bảo lãnh khoán bảo lãnh (đồng) đồng) lãnh (tỷ đồng) BVSC 5.314 33.500 150 Chắc chắn 1 0.178 ACBS 880.000 67.000 250 Chắc chắn 1 58.960 Thăng 108.758 451.000 120 Chắc chắn 2 49.050 Long Như vậy, các công ty chứng khoán đã thực hiện 4 hợp đồng bảo lãnh phát hành với hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn. Các hợp đồng bảo lãnh nói trên đã thực hiện theo đúng quy định hiện hành do giá trị chứng khoán đã được bảo lãnh không vượt quá 50% vốn điều lệ của công ty chứng. Tuy nhiên, số liệu trên cũng cho thấy, trong thời gian gần đây, có rất ít công ty chứng khoán thực hiện việc bảo lãnh phát hành và các công ty chưa chú trọng đầu tư tìm kiếm khách hàng, đào tạo nhân sự, xây dựng quy trình chuẩn để triển khai nghiệp vụ này. - Về hoạt động tư vấn: + Tư vấn đầu tư chứng khoán: M ảng hoạt động này nhìn chung đã bắt đầu tiến triển với số hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán của các công ty đạt 55 hợp đồng (tại thời điểm 1/1/2007 chỉ có 6 hợp đồng tư vấn đầu tư). Điều này cho thấy trong sự phát triển, các công ty chứng khoán đang dần chuyển sang hướng quan tâm, chú trọng hơn đến hoạt động chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên, so với khoảng 255.000 tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán hiện nay, số hợp đồng trên là không đáng kể và tiềm năng để các công ty chứng khoán phát triển mảng hoạt động này là không nhỏ. + Tư vấn niêm yết: Tổng số hợp đồng tư vấn niêm yết tại thời điểm này của các công ty chứng khoán là 100 hợp đồng, trong đó có 9 hợp đồng được ký trong tháng 6/2007 (so với 67 hợp đồng tại thời điểm 1/1/2007). Như vậy, hoạt động tư vấn niêm yết có những dấu hiệu khả quan hơn so với thời điểm đầu năm. Những công ty chứng khoán đang thực hiện nhiều hợp đồng tư vấn niêm yết là công ty chứng khoán Sài Gòn (30 hợp đồng), Công ty chứng khoán Ngân hàng ACB (14 hợp đồng). + Tư vấn khác: Tổng số hợp đồng tư vấn khác tại ngày 30/6/2007 là 305 hợp đồng, trong đó có 77 hợp đồng được ký, 42 hợp đồng được thanh lý trong tháng 6/2007. Các hợp đồng này chủ yếu là hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và bán đấu giá cổ phần. Nhìn chung, hoạt động tư vấn đã có những phát triển đáng kể so với thời gian đầu năm, các công ty chứng khoán đã chú trọng hơn đến nghiệp vụ tư vấn. Không chỉ
  18. những công ty đã hoạt động lâu năm mà những công ty được cấp phép trong năm 2006 cũng đã triển khai hoạt động này khá tốt. 2.3. Năm 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, các công ty chứng khoán Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh. Những điểm nổi bật của thị trường chứng khoán năm 2008: VN-Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều mã CP rơi xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của khối ngoại, sự can thiệp của các cơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng nóng trong năm 2007, đặc biệt vào những tháng cuối năm cũng đưa đến những dấu hiệu bất ổn về kinh tế vĩ mô. Về hiệu quả kinh doanh: các công ty chứng khoán đã phải gánh chịu những khoản lỗ khổng lồ trong năm 2008. Ví dụ khoản lỗ 554 tỷ đồng của công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam( BSC). Một số công ty khác có khoản lỗ/ vốn điều lệ lớn như: Kim Long, Âu Việt, Hải Phòng. 2.4. Giai đoạn 2009-2010: Sự phục hồi nhẹ của các công ty chứng khoán Năm 2009 là năm nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục, tạo đà cho các bước tăng trưởng của những năm tiếp theo. + Về số luợng và quy mô của các công ty chứng khoán: mạng lưới, quy mô hoạt động của công ty chứng khoán ngày càng được mở rộng, với 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch đang hoạt động tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Hải Phòng. Cùng với sự phát triển mạng lưới hoạt động, số lượng tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán cũng tăng mạnh với tổng số tài khoản trên 800.000 tài khoản, tăng 1,5 lần so với năm 2008. + Về chất lượng hoạt động: Cùng với sự gia tăng khối lượng giao dịch, các công ty chứng khoán đã thực hiện trên 5.000 hợp đồng tư vấn và bảo lãnh phát hành. Tính đến cuối năm 2009 đã có gần 80 công ty chứng khoán hoạt động có lãi trong năm 2009. Quy mô vốn hoạt động của các công ty chứng khoán ngày càng được nâng cao. Tính đến cuối năm 2009, tổng số vốn điều lệ của các công ty chứng khoán là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2008. Số lượng người hành nghề kinh doanh chứng khoán ngày càng tăng. Tính đến nay, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp chứng chỉ người hành nghề chứng khoán cho 2.744 nhân viên.
  19. Năm 2009 là năm hết sức khó khăn đối với hoạt động của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty chứng khoán đã diễn ra khá suôn sẻ, không có trường hợp nào bị giải thể, phá sản. Bước sang năm 2010, mặc dù nền kinh tế nước ta vẫn chịu ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng đã lấy lại được đà hồi phục. Cùng với đó, thị trường chứng khoán Việt Nam đã tìm lại được nhịp độ phát triển ổn định hơn. Hoạt động của các công ty chứng khoán cũng có những bước phát triển nhất định trên các mặt như mạng lưới hoạt động, quy mô vốn, cơ sở vật chất, nhân sự, quy mô cung cấp dịch vụ và chất lượng hoạt động. + Về quy mô, số lượng các công ty chứng khoán: ngày càng được mở rộng với 133 chi nhánh và 80 phòng giao dịch (so với cuối năm 2009 là 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch) đang hoạt động tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang, Cần Thơ, Hải Phòng, Thanh Hóa. Cùng với sự phát triển mạng lưới hoạt động,số lượng tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán cũng tăng mạnh với tổng số trên 1.000.000 tài khoản, tăng 1,2 lần so với năm 2009. Quy mô vốn hoạt động của các công ty chứng khoán ngày càng được nâng cao; vốn điều lệ của các công ty chứng khoán là 33.341 tỷ đồng, tăng 1,3 lần so với năm 2009. + Về hoạt động nghiệp vụ: Hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán phát triển mạnh với tổng doanh thu năm 2010 đạt trên 10.000 tỷ đồng trên cả bốn mảng nghiệp vụ là môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Bên cạnh hoạt động chính là môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán đã tập trung phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán một cách chuyên nghiệp và bài bản hơn, góp phần tăng doanh thu cho hoạt động của công ty. + Về quản trị điều hành: nhìn chung các công ty đã tăng cường công tác quản trị, quản lý rủi ro, dần đi vào hoạt động theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, một số công ty còn chưa tuân thủ quy định pháp luật, đã bị kiểm tra và xử phạt theo quy định. 2.5. Giai đoạn 2011-2012: Tiếp tục rơi vào vòng xoáy suy giảm Năm 2011 là một năm đầy sóng gió trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Công ty chứng khoán là khối bị ảnh hưởng nặng nhất bởi khó khăn của kinh tế vĩ mô trong năm 2011. Sự suy giảm mạnh của thị trường đã dẫn đến hệ quả là tính thanh khoản sụt giảm, thị giá nhiều cổ phiếu xuống rất thấp. Không ít cổ phiếu đã mất 80-90% giá trị so với đầu năm.
  20. + Về chất lượng hoạt động của các công ty chứng khoán: Theo đánh giá của Ủy ban Chứng khoán, tình hình kinh tế vĩ mô không thuận lợi nên hoạt động của các công ty chứng khoán khá ảm đạm và kết quả không được khả quan trong năm 2011. Từ con số 20 công ty chứng khoán thua lỗ trong năm 2010, tăng lên 62/105 công ty chứng khoán lỗ trong quý I/2011 và tổng số công ty có lỗ luỹ kế đến thời điểm cuối năm 2011 là 61/105 công ty. Do ảnh hưởng của thị trường, các công ty chứng khoán đã trải qua một năm đầy khó khăn. Đầu năm, Chứng khoán Kim Long (KLS) đã từng toan tính bỏ lĩnh vực chứng khoán, rồi hàng loạt các sự kiện liên quan đến công ty chứng khoán như SM E bị đình chỉ lưu ký vì thiếu hụt thanh khoản; Chủ tịch Chứng khoán Hà Thành “biến mất” cùng khoản âm tiền hơn 100 tỷ đồng, nhà đầu tư kiện chứng khoán FLC, vụ việc PVFI-Chứng khoán Phố Wall… M ột số công ty như Chứng khoán Hà Nội (HSSC), Chứng khoán Đông Dương (DDS) xin rút nghiệp vụ môi giới. Với tình hình như vậy thì phần lớn các công ty chứng khoán sẽ khó tránh được tình cảnh thua lỗ, đặc biệt là nhóm nhỏ. Trong 9 tháng đầu năm 2011, có 18 trên 27 công ty chứng khoán niêm yết lỗ với mức lỗ gần 1.400 tỷ đồng. Nhiều công ty chứng khoán đã được thay tên, đổi chủ trong năm như Chứng khoán Vincom thành Chứng khoán Xuân Thành; Chứng khoán Standard thành Chứng khoán Maritime Bank; Chứng khoán E-Việt thành Chứng khoán Navibank và Chứng khoán Artex thành Chứng khoán FLC. Trong số 105 công ty chứng khoán đang hoạt động thì có trên 10 công t y chứng khoán đang rơi vào diện cảnh báo. Mặc dù t hị trường chứng khoán đang trong giai đoạn rất khó khăn song theo đánh giá sơ bộ từ phía Ủy ban Chứng khoán về cơ bản các công ty chứng khoán đã đáp ứng đủ các quy định về tỷ lệ an toàn tài chính. Các công ty chứng khoán bằng cách này hay cách khác cũng đã dần thu hồi các tài khoản thấu chi. + Về quy mô, số lượng các công ty chứng khoán: Trong khi tình hình thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn, vẫn có một bộ phận không ít các công ty chứng khoán tranh thủ giai đoạn thị trường khó khăn này để “sốc” lại hoạt động kinh doanh của mình thông qua các hoạt động tái cấu trúc về vốn, cổ đông chiến lược, nghiệp vụ kinh doanh, công nghệ, nhân sự, tổ chức. Nhờ đó, quy mô vốn điều lệ của các công ty chứng khoán tiếp tục tăng 833 tỷ đồng so với cuối 2010, đưa tổng vốn điều lệ các công ty đến nay lên 35.045 tỷ đồng. Bên cạnh một số các công ty giảm bớt chi nhánh, phòng giao dịch thì cũng có các công ty tiếp tục mở rộng mạng lưới, khiến số lượng mạng lưới chi nhánh của công ty chứng khoán tăng thêm 24 so với cuối 2010, đưa tổng số chi nhánh lên 157, số phòng giao dịch tăng 16, đưa tổng số phòng giao dịch lên 96.

Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán năm 2024

Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán năm 2024

165 tài liệu

2046 lượt tải

Thị trường chứng khoán là gì cho ví dụ?

Thị trường chứng khoán là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai, ví ...

Tại sao lại có thị trường chứng khoán?

Là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn. Thị trường chứng khoán có thể huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội chỉ từ vài triệu cho đến hàng trăm tỷ đồng. Nhờ đó tích tụ thành nguồn vốn khổng lồ, tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh.

Các nguyên tắc của thị trường chứng khoán là gì?

Thị truờng chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: trung gian, đấu giá và nguyên tắc công khai. Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới.

Thị trường chứng khoán học khối gì?

Những khối học để xét tuyển ngành chứng khoán: A00: Toán, Lý, Hoá A01: Toán, Lý, Anh Văn. D01: Ngữ văn, Toán, Anh văn.