Các loại năng lượng tái tạo bằng tiếng Anh

Việc sở hữu một vốn từ vựng nhất định về chủ đề năng lượng sẽ giúp bạn luôn đi trước và thể hiện được sự thành thạo trong giao tiếp tiếng Anh lĩnh vực khoa học và công nghệ. Hôm nay HomeClass sẽ giúp bạn “bỏ túi” những từ vựng chủ đề năng lượng thông dụng nhất nhé.   

Biodiesel: dầu diezen sinh học

All the government has to do is write a law saying that all diesels have to contain bio-diesel, and that in five years all cars have to be hybrids. [Tất cả những gì chính phủ cần làm là ra một đạo luật yêu cầu tất cả các loại dầu diezen đều phải chứa diezen sinh học, và trong 5 năm tới, tất cả xe ô tô đều phải thiết kế để chạy được bằng hai nguồn nhiên liệu]

Biofuel: năng lượng sinh học

In addition, the incentives for alternatives - such as hydro, solar, nuclear and - crucially biofuels - grow exponentially. [Thêm vào đó, việc hỗ trợ cho các loại năng lượng thay thế như nguyên liệu hydro, mặt trời, hạt nhân – đặc biệt là nguyên liệu sinh học – cũng cần tăng dần tương ứng]

Ethanol: ethanol

Hybrid cars powered by ethanol and petrol are now outselling traditional petrol-engined vehicles in the country. [Các loại ô tô chạy được bằng hai nhiên liệu ethanol và xăng hiện đang bán chạy hơn so với các loại phương tiện sử dụng năng lượng xăng truyền thống ở trong nước]

Fossil fuel: nguyên liệu hóa thạch

Natural gas is the cleanest burning fossil fuel, producing mostly just water vapor and carbon dioxide. [Khí đốt tự nhiên là nguồn nhiên liệu hóa thạch sạch nhất, chỉ tạo ra hơi nước và CO2]

Gasoline: xăng

The price of gasoline has risen sharply in recent years. [Giá của xăng đã tăng đáng kể trong những năm gần đây.]

Greenhouse effect: hiệu ứng nhà kính

The problem is that we are increasing the greenhouse effect, and this is likely to change the earth's climate. [Vấn đề hiệu ứng nhà kính ngày càng tăng khiến cho khí hậu trái đất ngày càng thay đổi]

Nuclear power: năng lượng hạt nhân

The Chinese are claiming this is the biggest advance in nuclear power generation for 25 years. [Người Trung Quốc cho rằng đây là tiến bộ lớn nhất trong thế hệ năng lượng hạt nhân suốt 25 năm qua]

Solar power: năng lượng mặt trời

The project will be powered by wind, wave and solar power, with any excess energy used to power the town. [Dự án sẽ sử dụng nặng lượng gió, sóng và mặt trời với bất cứ nguồn năng lượng dư thừa nào được sử dụng để cấp năng lượng cho thành phố]

Wind farm: khu đất có các nhà máy năng lượng điện gió

She is happy for the Wellington Regional Council to own the wind farm. [Cô ấy rất mừng vì Wellington Regional Council có được một khu dành cho các nhà máy năng lượng điện gió hoạt động]

Wind power: năng lượng gió

Today, we purchase 30 percent of our energy from wind power. [Ngày nay, chúng ta mua 30% năng lượng của chúng ta từ nguồn năng lượng gió]

Alternative fuels: năng lượng thay thế

We also help companies to consider alternative fuels and look at minimising mileage. [Chúng ta cũng hỗ trợ các công ty cân nhắc các nguồn năng lượng thay thế và tìm cách hạn chế chi phí]

Atomic energy: năng lượng hạt nhân

The country has fiercely denied US allegations that it is using an ambitious atomic energy project as a cover to develop nuclear weapons. [Đất nước phủ nhận những luận điệu của Mỹ cho rằng mình đang sử dụng các dự án năng lựng nguyên tử tham vọng để ngụy trang cho việc phát triển vũ khí hạt nhân]

Sustainable energy: năng lượng bền vững

The government should promote the use of sustainable energy. [Chính phủ nên khuyến khích việc sử dụng các loại năng lượng bền vững]

Renewable energy: năng lượng tái tạo

By its very nature, the renewable-energy industry is one of the most innovative around. [Về bản chất, ngành công nghiệp năng lượng tái tạo là một trong những ngành đột phá nhất]

Reservoir: nguồn dự trữ

The universities constitute a reservoir of expert knowledge. [Các trường đại học tạo ra một khuồn tri thức chuyên môn]

Geothermal: địa nhiệt

Some 70 per cent of Iceland's energy needs are met from geothermal sources. [Khoảng 70% nhu cầu năng lượng của Iceland được đáp ứng từ những nguồn địa nhiệt.

Các bạn hãy nắm chắc những từ vựng chủ đề năng lượng thông dụng này nhé, chúng không chỉ hữu ích với bạn khi viết các bài luận mà còn giúp bạn phản ứng nhanh trong các bài thảo luận chủ đề liên quan tới năng lượng đấy.  HomeClass chúc các bạn thành công và có những bài học thú vị tại HomeClass.vn.

Tags: Học từ vựng, tiếng Anh, chủ đề, năng lượng, energy

Trang trại gió tại Lübz, Mecklenburg-Vorpommern, Đức

Nhà máy điện dùng nhiệt lượng của biển tại Hawai, Hoa Kỳ

Năng lượng Mặt TrờiSửa đổi

Bài chi tiết: Năng lượng Mặt Trời

Năng lượng Mặt Trời thu được trên Trái Đất là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ Mặt Trời đến Trái Đất. Chúng ta sẽ tiếp tục nhận được dòng năng lượng này cho đến khi phản ứng hạt nhân trên Mặt Trời hết nhiên liệu, vào khoảng 5 tỷ năm nữa.

Có thể trực tiếp thu lấy năng lượng này thông qua hiệu ứng quang điện, chuyển năng lượng các photon của Mặt Trời thành điện năng, như trong pin Mặt Trời. Năng lượng của các photon cũng có thể được hấp thụ để làm nóng các vật thể, tức là chuyển thành nhiệt năng, sử dụng cho bình đun nước Mặt Trời, hoặc làm sôi nước trong các máy nhiệt điện của tháp Mặt Trời, hoặc vận động các hệ thống nhiệt như máy điều hòa Mặt Trời.

Năng lượng của các photon có thể được hấp thụ và chuyển hóa thành năng lượng trong các liên kết hóa học của các phản ứng quang hóa.

Một phản ứng quang hóa tự nhiên là quá trình quang hợp. Quá trình này được cho là đã từng dự trữ năng lượng Mặt Trời vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch không tái sinh mà các nền công nghiệp của thế kỷ XIX đến XXI đã và đang tận dụng. Nó cũng là quá trình cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sinh học tự nhiên, cho sức kéo gia súc và củi đốt, những nguồn năng lượng sinh học tái tạo truyền thống. Trong tương lai, quá trình này có thể giúp tạo ra nguồn năng lượng tái tạo ở nhiên liệu sinh học, như các nhiên liệu lỏng [diesel sinh học, nhiên liệu từ dầu thực vật], khí [khí đốt sinh học] hay rắn.

Năng lượng Mặt Trời cũng được hấp thụ bởi thủy quyển Trái Đất và khí quyển Trái Đất để sinh ra các hiện tượng khí tượng học chứa các dạng dự trữ năng lượng có thể khai thác được. Trái Đất, trong mô hình năng lượng này, gần giống bình đun nước của những động cơ nhiệt đầu tiên, chuyển hóa nhiệt năng hấp thụ từ photon của Mặt Trời, thành động năng của các dòng chảy của nước, hơi nước và không khí, và thay đổi tính chất hóa học và vật lý của các dòng chảy này.

Thế năng của nước mưa có thể được dự trữ tại các đập nước và chạy máy phát điện của các công trình thủy điện. Một dạng tận dụng năng lượng dòng chảy sông suối có trước khi thủy điện ra đời là cối xay nước. Dòng chảy của biển cũng có thể làm chuyển động máy phát của nhà máy điện dùng dòng chảy của biển.

Dòng chảy của không khí, hay gió, có thể sinh ra điện khi làm quay tuốc bin gió. Trước khi máy phát điện dùng năng lượng gió ra đời, cối xay gió đã được ứng dụng để xay ngũ cốc. Năng lượng gió cũng gây ra chuyển động sóng trên mặt biển. Chuyển động này có thể được tận dụng trong các nhà máy điện dùng sóng biển.

Đại dương trên Trái Đất có nhiệt dung riêng lớn hơn không khí và do đó thay đổi nhiệt độ chậm hơn không khí khi hấp thụ cùng nhiệt lượng của Mặt Trời. Đại dương nóng hơn không khí vào ban đêm và lạnh hơn không khí vào ban ngày. Sự chênh lệch nhiệt độ này có thể được khai thác để chạy các động cơ nhiệt trong các nhà máy điện dùng nhiệt lượng của biển.

Khi nhiệt năng hấp thụ từ photon của Mặt Trời làm bốc hơi nước biển, một phần năng lượng đó đã được dự trữ trong việc tách muối ra khỏi nước mặn của biển. Nhà máy điện dùng phản ứng nước ngọt - nước mặn thu lại phần năng lượng này khi đưa nước ngọt của dòng sông trở về biển.

Năng lượng địa nhiệtSửa đổi

Bài chi tiết: Năng lượng địa nhiệt

Năng lượng địa nhiệt là năng lượng được tách ra từ nhiệt trong lòng Trái Đất. Năng lượng này có nguồn gốc từ sự hình thành ban đầu của hành tinh, từ hoạt động phân hủy phóng xạ của các khoáng vật, và từ năng lượng mặt trời được hấp thụ tại bề mặt Trái Đất. Năng lượng địa nhiệt đã được sử dụng để nung và tắm kể từ thời La Mã cổ đại, nhưng ngày nay nó được dùng để phát điện. Có khoảng 10 GW công suất điện địa nhiệt được lắp đặt trên thế giới đến năm 2007, cung cấp 0,3% nhu cầu điện toàn cầu. Thêm vào đó, 28 GW công suất nhiệt địa nhiệt trực tiếp được lắp đặt phục vụ cho sưởi, spa, các quá trình công nghiệp, lọc nước biển và nông nghiệp ở một số khu vực.[16]

Khai thác năng lượng địa nhiệt có hiệu quả về kinh tế, có khả năng thực hiện và thân thiện với môi trường, nhưng trước đây bị giới hạn về mặt địa lý đối với các khu vực gần các ranh giới kiến tạo mảng. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật gần đây đã từng bước mở rộng phạm vi và quy mô của các tài nguyên tiềm năng này, đặc biệt là các ứng dụng trực tiếp như dùng để sưởi trong các hộ gia đình. Các giếng địa nhiệt có khuynh hướng giải phóng khí thải nhà kính bị giữ dưới sâu trong lòng đất, nhưng sự phát thải này thấp hơn nhiều so với phát thải từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch thông thường. Công nghệ này có khả năng giúp giảm thiểu sự nóng lên toàn cầu nếu nó được triển khai rộng rãi.

Năng lượng thủy triềuSửa đổi

Bài chi tiết: Năng lượng thủy triều

Trường hấp dẫn không đều trên bề mặt Trái Đất gây ra bởi Mặt Trăng, cộng với trường lực quán tính ly tâm không đều tạo nên bề mặt hình elipsoit của thủy quyển Trái Đất [và ở mức độ yếu hơn, của khí quyển Trái Đất và thạch quyển Trái Đất]. Hình elipsoit này cố định so với đường nối Mặt Trăng và Trái Đất, trong khi Trái Đất tự quay quanh nó, dẫn đến mực nước biển trên một điểm của bề mặt Trái Đất dâng lên hạ xuống trong ngày, tạo ra hiện tượng thủy triều.

Sự nâng hạ của nước biển có thể làm chuyển động các máy phát điện trong các nhà máy điện thủy triều. Về lâu dài, hiện tượng thủy triều sẽ giảm dần mức độ, do tiêu thụ dần động năng tự quay của Trái Đất, cho đến lúc Trái Đất luôn hướng một mặt về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài của hiện tượng thủy triều cũng nhỏ hơn so với tuổi thọ của Mặt Trời.

Thủy điệnSửa đổi

Bài chi tiết: Thủy điện

Thuỷ điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số năng lượng thuỷ điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử dụng năng lượng động lực của nước hay các nguồn nước không bị tích bằng các đập nước như năng lượng thuỷ triều. Thuỷ điện là nguồn năng lượng tái tạo.

Thuỷ điện chiếm 20% lượng điện của thế giới. Na Uy sản xuất toàn bộ lượng điện của mình bằng sức nước, trong khi Iceland sản xuất tới 83% nhu cầu của họ [2004], Áo sản xuất 67% số điện quốc gia bằng sức nước [hơn 70% nhu cầu của họ]. Canada là nước sản xuất điện từ năng lượng nước lớn nhất thế giới và lượng điện này chiếm hơn 70% tổng lượng sản xuất của họ.

Ngoài một số nước có nhiều tiềm năng thuỷ điện, năng lực nước cũng thường được dùng để đáp ứng cho giờ cao điểm bởi vì có thể tích trữ nó vào giờ thấp điểm [trên thực tế các hồ chứa thuỷ điện bằng bơm – pumped-storage hydroelectric reservoir - thỉnh thoảng được dùng để tích trữ điện được sản xuất bởi các nhà máy nhiệt điện để dành sử dụng vào giờ cao điểm]. Thuỷ điện không phải là một sự lựa chọn chủ chốt tại các nước phát triển bởi vì đa số các địa điểm chính tại các nước đó có tiềm năng khai thác thuỷ điện theo cách đó đã bị khai thác rồi hay không thể khai thác được vì các lý do khác như môi trường.

Năng lượng gióSửa đổi

Bài chi tiết: Năng lượng gió

Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. Năng lượng gió là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Năng lượng gió được con người khai thác từ các tuốc bin gió.

Trong số 20 thị trường lớn nhất trên thế giới, chỉ riêng châu Âu đã có 13 nước với Đức là nước dẫn đầu về công suất của các nhà máy dùng năng lượng gió với khoảng cách xa so với các nước còn lại. Tại Đức, Đan Mạch và Tây Ban Nha việc phát triển năng lượng gió liên tục trong nhiều năm qua được nâng đỡ bằng quyết tâm chính trị. Nhờ vào đó mà một ngành công nghiệp mới đã phát triển tại 3 quốc gia này. Năm 2007 thế giới đã xây mới được khoảng 20073 MW điện, trong đó Mỹ với 5244 MW, Tây Ban Nha 3522MW, Trung Quốc 3449 MW, 1730 MW ở Ấn Độ và 1667 ở Đức, nâng công suất định mức của các nhà máy sản xuất điện từ gió lên 94.112 MW.

Sinh khốiSửa đổi

Bài chi tiết: Sinh khối

Sinh khối là dạng vật liệu sinh học từ sự sống, hay gần đây là sinh vật sống, đa số là các cây trồng hay vật liệu có nguồn gốc từ thực vật.[17] Được xem là nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối có thể dùng trực tiếp, gián tiếp một lần hay chuyển thành dạng năng lượng khác như nhiên liệu sinh học. Sinh khối có thể chuyển thành năng lượng theo ba cách: chuyển đổi nhiệt, chuyển đổi hóa học, và chuyển đổi sinh hóa.

Nhiên liệu sinh họcSửa đổi

Bài chi tiết: Nhiên liệu sinh học

Nhiên liệu sinh học là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật như nhiên liệu chế xuất từ chất béo của động thực vật [mỡ động vật, dầu dừa,...], ngũ cốc [lúa mỳ, ngô, đậu tương...], chất thải trong nông nghiệp [rơm rạ, phân,...], sản phẩm thải trong công nghiệp [mùn cưa, sản phẩm gỗ thải...],...

Trước kia, nhiên liệu sinh học hoàn toàn không được chú trọng. Hầu như đây chỉ là một loại nhiên liệu thay thế phụ, tận dụng ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, sau khi xuất hiện tình trạng khủng hoảng nhiên liệu ở quy mô toàn cầu cũng như ý thức bảo vệ môi trường lên cao, nhiên liệu sinh học bắt đầu được chú ý phát triển ở quy mô lớn hơn.

Các nguồn năng lượng tái tạo nhỏSửa đổi

Ngoài các nguồn năng lượng nêu trên dành cho mức độ công nghiệp, còn có các nguồn năng lượng tái tạo nhỏ dùng trong một số vật dụng:

  • Một số đồng hồ đeo tay dự trữ năng lượng lắc lư của tay khi con người hoạt động thành thế năng của lò xo, thông qua sự lúc lắc của một con quay. Năng lượng này được dùng để làm chuyển động kim đồng hồ.
  • Một số động cơ có rung động lớn được gắn tinh thể áp điện chuyển hóa biến dạng cơ học thành điện năng, làm giảm rung động cho động cơ và tạo nguồn điện phụ. Tinh thể này cũng có thể được gắn vào đế giầy, tận dụng chuyển động tự nhiên của người để phát điện cho các thiết bị cá nhân nhỏ như PDA, điện thoại di động...
  • Hiệu ứng điện động giúp tạo ra dòng điện từ vòi nước hay các nguồn nước chảy, khi nước đi qua các kênh nhỏ xíu làm bằng vật liệu thích hợp.
  • Các ăngten thu dao động điện từ [thường ở phổ radio] trong môi trường sang năng lượng điện xoay chiều hay điện một chiều. Một số đèn nhấp nháy gắn vào điện thoại di động thu năng lượng sóng vi ba phát ra từ điện thoại để phát sáng, hoạt động theo cơ chế này.

Tầm quan trọng toàn cầuSửa đổi

Báo cáo của REN21 về tình hình tái tạo năng lượng toàn cầu cuối năm 2006

Các mô hình tính toán trên lý thuyếtSửa đổi

Năng lượng tái tạo có tiềm năng thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch và năng lượng nguyên tử. Trên lý thuyết, chỉ với một hiệu suất chuyển đổi là 10% và trên một diện tích 700 x 700km ở sa mạc Sahara thì đã có thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng trên toàn thế giới bằng cách sử dụng năng lượng mặt trời.

Trong các mô hình tính toán trên lý thuyết người ta cũng đã cố gắng chứng minh là với trình độ công nghệ ngày nay, mặc dầu là bị thất thoát công suất và nhu cầu năng lượng ngày một tăng, vẫn có thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu về năng lượng điện của châu Âu bằng các tuốc bin gió dọc theo bờ biển phía Tây châu Phi hay là bằng các tuốc bin gió được lắp đặt ngoài biển [off-shore]. Sử dụng một cách triệt để các thiết bị cung cấp nhiệt từ năng lượng mặt trời cũng có thể đáp ứng nhu cầu nước nóng.

Năng lượng tái tạo và hệ sinh tháiSửa đổi

Người ta hy vọng là việc sử dụng năng lượng tái tạo sẽ mang lại nhiều lợi ích về sinh thái cũng như là lợi ích gián tiếp cho kinh tế. So sánh với các nguồn năng lượng khác, năng lượng tái tạo có nhiều ưu điểm hơn vì tránh được các hậu quả có hại đến môi trường. Nhưng các ưu thế về sinh thái này có thực tế hay không thì cần phải xem xét sự cân đối về sinh thái trong từng trường hợp một. Thí dụ như khi sử dụng sinh khối phải đối chiếu giữa việc sử dụng đất, sử dụng các chất hóa học bảo vệ và làm giảm đa dạng của các loài sinh vật với sự mong muốn giảm thiểu lượng CO2. Việc đánh giá các hiệu ứng kinh tế phụ cũng còn nhiều điều không chắc chắn. Sử dụng năng lượng tái tạo rộng rãi và liên tục có thể tác động đến việc phát triển của khí hậu Trái Đất về lâu dài. Có thể hình dung đơn giản: dòng chuyển động của gió sẽ yếu đi khi đi qua các cánh đồng cánh quạt gió, nhiệt độ không khí giảm xuống tại các nhà máy điện mặt trời [do lượng bức xạ phản xạ trở lại không khí bị suy giảm].

Mâu thuẫn về lợi ích trong công nghiệp năng lượngSửa đổi

Khác với các nước đang phát triển, những nơi mà cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển, việc mở rộng xây dựng các nguồn năng lượng tái tạo trong các nước công nghiệp gặp nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với các công nghệ năng lượng thông thường. Về phía các tập đoàn năng lượng mà sự vận hành các nhà máy điện dựa trên năng lượng hóa thạch, sự tồn tại vẫn là một phần của câu hỏi. Nhưng trong mối quan hệ này cũng là câu hỏi của việc tạo việc làm mới trong lãnh vực sinh thái cũng như trong lãnh vực của các công nghệ mới.

Hệ thống cung cấp điện đã ổn định tại các nước công nghiệp như Đức dựa trên một hạ tầng cơ sở tập trung với các nhà máy phát điện lớn và mạng lưới dẫn điện đường dài. Việc cung cấp điện phi tập trung ngày một tăng thông qua các thiết bị dùng năng lượng gió hay quang điện có thể sẽ thay đổi hạ tầng cơ sở này trong thời gian tới.

Mâu thuẫn về lợi ích trong xã hộiSửa đổi

Việc sử dụng năng lượng tái tạo có thể làm cho việc can thiệp vào môi trường trở nên cần thiết, một việc có thể trở thành bất lợi cho những người đang sống tại đó. Một thí dụ cụ thể là việc xây đập thủy điện, như trong trường hợp của đập Tam Hiệp ở Trung Quốc khoảng 2 triệu người đã phải dời chỗ ở.

Tỷ lệ của năng lượng tái tạo trong sản xuất điện tại ĐứcSửa đổi

Sản xuất điện tại Đức [GWh] Năm Tổng lượng điện tiêu dùng Tổng năng lượng tái tạo Tỷ lệ năng lượng tái tạo [%] Sức nước Sức gió Sinh khối Quang điện Địa nhiệt
1990 550.700 17.045 3,1 15.579,7 43,1 1.422 0,6
1991 539.600 15.142 2,8 13.551,7 140 1.450 0,7
1992 532.800 17.975 3,4 16.152,8 275,2 1.545 1,5
1993 527.900 18.280 3,5 16.264,3 443 1.570 2,8
1994 530.800 20.233 3,8 17.449,1 909,2 1.870 4,2
1995 541.600 21.923 4,0 18.335 1.563 2.020 5,3
1996 547.400 20.392 3,7 16.151,0 2.031,9 2.203 6,1
1997 549.900 21.249 3,9 15.793 2.966 2.479 11
1998 556.700 24.569 4,4 17.264,0 4.489,0 2.800 15,6
1999 557.300 28.275 5,1 19.707,6 5.528,3 3.020 19,1
2000 576.400 35.399 6,1 21.700 9.500 4.129 70
2001 580.500 36.480 6,3 19.800 11.500 5.065 115
2002 581.700 42.697 7,3 20.200 15.900 6.417 180
2003 44.697 7,7 18.700 18.500 6.909 255
2004 55.756 9,6 20.900 25.000 9.356 500 0,4
Nguồn: //www.volker-quaschning.de

Đọc thêmSửa đổi

  • Tế bào nhiên liệu
  • Nhiên liệu sinh học
  • Tiết kiệm năng lượng
  • Bảo vệ môi trường

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ “The myth of renewable energy | Bulletin of the Atomic Scientists”. Thebulletin.org. ngày 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ REN21 [2010]. Renewables 2010 Global Status Report Lưu trữ 2012-04-16 tại Wayback Machine p. 15.
  3. ^ //www.iea.org/publications/freepublications/publication/cooking.pdf
  4. ^ REN21 [2011]. “Renewables 2011: Global Status Report” [PDF]. tr.17, 18.
  5. ^ REN21 [2013]. “Renewables global futures report 2013” [PDF].[liên kết hỏng]
  6. ^ International Energy Agency [2012]. “Energy Technology Perspectives 2012” [PDF].
  7. ^ United Nations Environment Programme Global Trends in Sustainable Energy Investment 2007: Analysis of Trends and Issues in the Financing of Renewable Energy and Energy Efficiency in OECD and Developing Countries Lưu trữ 2009-03-25 tại Wayback Machine [PDF], p. 3.
  8. ^ World Energy Assessment [2001]. Renewable energy technologies Lưu trữ 2007-06-09 tại Wayback Machine, p. 221.
  9. ^ Steve Leone [ngày 25 tháng 8 năm 2011]. “U.N. Secretary-General: Renewables Can End Energy Poverty”. Renewable Energy World.
  10. ^ K. Kris Hirst. “The Discovery of Fire”. About.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ “The Encyclopedia of Alternative Energy and Sustainable Living”. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ “The surprising history of sustainable energy”. Sustainablehistory.wordpress.com. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ Nguyên văn "in the far distant future, natural fuels having been exhausted [solar power] will remain as the only means of existence of the human race".["Power from Sunshine": A Business History of Solar Energy ngày 25 tháng 5 năm 2012
  14. ^ “Nuclear Energy and the Fossil Fuels” [PDF]. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ “History of PV Solar”. Solarstartechnologies.com. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ Fridleifsson, Ingvar B.; Bertani, Ruggero; Huenges, Ernst; Lund, John W.; Ragnarsson, Arni; Rybach, Ladislaus [ngày 11 tháng 2 năm 2008]. O. Hohmeyer và T. Trittin [biên tập]. “The possible role and contribution of geothermal energy to the mitigation of climate change” [pdf]. Luebeck, Germany: 59–80. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |conference= [trợ giúp]; Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp][liên kết hỏng]
  17. ^ Biomass Energy Center Lưu trữ 2006-10-08 tại Wayback Machine. Biomassenergycentre.org.uk. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.

Tham khảoSửa đổi

  • Aitken, Donald W. [2010]. Transitioning to a Renewable Energy Future, International Solar Energy Society, January, 54 pages.
  • HM Treasury [2006]. Stern Review on the Economics of Climate Change, 575 pages.
  • International Council for Science [c2006]. Discussion Paper by the Scientific and Technological Community for the 14th session of the United Nations Commission on Sustainable Development, 17 pages.
  • International Energy Agency [2006]. World Energy Outlook 2006: Summary and Conclusions, OECD, 11 pages.
  • International Energy Agency [2007]. Renewables in global energy supply: An IEA facts sheet, OECD, 34 pages.
  • International Energy Agency [2008]. Deploying Renewables: Principles for Effective Policies, OECD, 8 pages.
  • International Energy Agency [2011]. Deploying Renewables 2011: Best and Future Policy Practice, OECD.
  • International Energy Agency [2011]. Solar Energy Perspectives, OECD.
  • Lovins, Amory [2011]. Reinventing Fire: Bold Business Solutions for the New Energy Era, Chelsea Green Publishing, 334 pages.
  • Makower, Joel, and Ron Pernick và Clint Wilder [2009]. Clean Energy Trends 2009, Clean Edge.
  • National Renewable Energy Laboratory [2006]. Non-technical Barriers to Solar Energy Use: Review of Recent Literature, Technical Report, NREL/TP-520-40116, September, 30 pages.
  • REN21 [2008]. Renewables 2007 Global Status Report, Paris: REN21 Secretariat, 51 pages.
  • REN21 [2009]. Renewables Global Status Report: 2009 Update, Paris: REN21 Secretariat.
  • REN21 [2010]. Renewables 2010 Global Status Report, Paris: REN21 Secretariat, 78 pages.
  • REN21 [2011]. Renewables 2011: Global Status Report, Paris: REN21 Secretariat.
  • REN21 [2012]. Renewables 2012: Global Status Report, Paris: REN21 Secretariat.
  • United Nations Environment Programme và New Energy Finance Ltd. [2007]. Global Trends in Sustainable Energy Investment 2007: Analysis of Trends and Issues in the Financing of Renewable Energy and Energy Efficiency in OECD and Developing Countries, 52 pages.
  • Worldwatch Institute và Center for American Progress [2006]. American energy: The renewable path to energy security, 40 pages.
  • Sven Geitmann: Erneuerbare Energien und alternative Kraftstoffe [Năng lượng tái tạo và nhiên liệu lựa chọn], Hydrogeit Verlag, 2. Aufl., Jan. 2005
  • M.Faber / H.Niemes / G.Stephan: Entropy, Environment and Resources [Entrôpi, môi trường và tài nguyên]; 1995, [2nd ed.]
  • M. Kaltschmitt, A. Wiese und W. Streicher [Hrsg.], Erneuerbare Energien. Systemtechnik, Wirtschaftlichkeit, Umweltaspekte [Năng lượng tái tạo. Kỹ thuật hệ thống, hiệu quả kinh tế, khía cạnh môi trường], Springer Verlag, Heidelberg, 2003, 3. Auflage
  • A. Kleidon, R. D. Lorenz: Non-Equilibrium Thermodynamics and the Production of Entropy [Nhiệt động lực học không cân bằng và sản xuất entrôpi], Springer Verlag, Heidelberg, 2004,
  • Harris Krishnan, Goodwin Krishnan: A Survey of Ecological Economics [Khảo sát kinh tế sinh thái], 1995, Island Press
  • Hermann Scheer, Solare Weltwirtschaft, Strategie für eine ökologische Moderne [Sử dụng năng lượng mặt trời, chiến lược cho một hiện đại về sinh thái], Kunstmann, Oktober 1999
  • Karl-Heinz Tetzlaff: Bio-Wasserstoff. Eine Strategie zur Befreiung aus der selbstverschuldeten Abhängigkeit vom Öl [Hiđrô sinh học. Một chiến lược giải phóng khỏi sự tự lệ thuộc vào dầu mỏ]; BoD Verlag [2005]

Liên kết ngoàiSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Năng lượng tái tạo.
  • Năng lượng tái tạo tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Trung tâm về năng lượng tái tạo [châu Âu] [tiếng Anh]
  • Tài liệu về năng lượng tái tạo Mục lục của hơn 9.000 doanh nghiệp về năng lượng tái tạo trên toàn thế giới [tiếng Anh].

Video liên quan

Chủ Đề