Cách cục Hình tù giáp ấn

Ý nghĩa: Thiên Tướng giáp với Kình Dương / Thiên Hình [hóa khí là Hình] & Đà La / Hóa Kỵ [hóa khí là Kỵ]

Phân loại: Bại cách

Giải thích:

Tướng rất sợ hình kỵ giáp, tại sao không phải là tam phương chiếu hay đồng độ mà là giáp bên? Phải chăng thiên tướng có ngoại lệ là dễ bị chi phối bởi 2 cung giáp bên ? Xin trả lời là không có ngoạI lệ nào cả, tam phương tứ chính vẫn là mạnh nhất. Nhưng giáp cung vẫn kể là mạnh, nhất là thủa niên thiếu trc 30. Từ nhà mới ra đường, từ huynh phụ mới kể đến di. 2 cung giáp mà rất xấu, cung vị giữa khó mà tốt đẹp đc. Nhẹ nhất cũng là viên ngọc tì vết. Vậy tại sao hình kỵ giáp lại hung hiểm với thiên tướng. Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta bắt đầu từ việc khảo sát thế đứng của thiên tướng. -Trên 12 cung, tướng tam hợp với phủ, 1 cung tam hợp nữa tham lang luôn ùa về chi phối, lục hại thiên cơ, giáp 2 bên là thiên lương và cự môn. Vậy tướng chịu ảnh hưởng mạnh nhất là phủ, kế tham, sau là cặp cự môn, thiên lương. Vĩnh viễn ảnh hưởng của cặp sap giáp cự môn và thiên lương cho nên ảnh hưởng tiêu cực hình kỵ bắt đầu từ 2 sao này. Thiên lương không hóa kỵ, vì vậy đa số trường hợp câu phú này rơi vào cự môn hóa kỵ, thiên lương đồng độ thiên hình. Thiên lương một mặt là phúc tinh chủ “ ấm “, một mặt là hình tinh chủ về “ hình “, hình ở đây là hình thương và cả hình luật. Cho nên thiên lương rất kỵ thiên hình, nó khiến tính hình hình của thiên lương không chỉ bộc lộ và còn phát huy do cộng hưởng. Cự môn thì đã quá rõ mười mươi, ám tinh chủ về thị phi. Gặp hóa kỵ thì cộng hưởng phát huy tính ám cao độ. Gặp hình kỵ , 2 sao cự môn và thiên lương phát huy mạnh nhất tính xấu vốn tiềm ẩn. Tướng vĩnh viễn giáp 2 sao này, nên tướng có cách hình kỵ giáp là sẽ có 2 cung giáp rất xấu.Mệnh thiên tướng mà gặp hình, kỵ thì cha mẹ hà khắc, bảo thủ, chì chiết, anh em thì nói xấu, tranh chấp ngầm. Thường khắc lục thân rất nặng, cộng hưởng nặng nhất của tính hình, tính kỵ là kiện tụng, hình ngục. Vận trình cuộc đời niên thiếu sẽ phải trải qua 1 trong 2 cung độ này nên sẽ chịu ảnh hưởng của 10 năm xấu. Tính ra nhẹ nhàng là 20 lúc trẻ không thuận lợi. [Tôi cho là nhẹ nhàng là vì theo 1 số quan điểm tử vi 2 cung giáp chi phối nhiều mặt nữa, ảnh hưởng gần như suốt đời nhất là với người sinh giờ tý, ngọ.]

Vì vậy cổ nhân chê cách này là rất có lý.

+ Kim Dư Phù Giá: Tử Vi toạ thủ tại cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu hay Nhật Nguyệt giáp cung nên được ví như xe vàng phò vua.

+ Phụ Bật Củng Chủ: Cung Mệnh hay Quan có Tử Vi hoặc Thiên Tướng toạ thủ có Tả Phù và Hữu Bật hợp chiếu

+ Tử Phủ Triều Viên: cung Mệnh hay Quan có Tử Vi toạ thủ được Thiên Phủ chiếu hoặc đồng cung. 4 cách cục này đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn.

+ Phủ Tướng Triều Viên: cung Mệnh hay cung Quan có Thiên Phủ toạ thủ và Thiên Tướng hội chiếu. Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Hữu hoặc Xương Khúc, Khôi Việt cùng chiếu mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát Khoa Quyền Lộc chầu về là cực quý. Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn.

Cung Mệnh/ Tài/ Quan có Tử Vi, Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc hội hợp. Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quý trọn đời. Dễ thành công trên quan trường cũng như thương trường.

+ Cự Cơ Mão Dậu: cung Mệnh hay cung Quan an tại Mão, Dậu có Cự Cơ toạ thủ.

Cách cục Cự Cơ đồng cung có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung hoặc gia hội Sở hữu cách cục này sẽ có học vấn cực cao, nên theo nghiệp chính trị. Chủ về đại phú, đại quý, danh tiếng lẫy lừng. Nếu cách cục có phần kém tốt, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. 

Ưu điểm: Ham mê nghiên cứu, có thành tựu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao, lao động trí óc, và nghệ thuật, có tài hùng biện, trí nhớ và khả năng nhận thức tốt.
Khuyết điểm: Tuổi trẻ vất vả, gian nan, từ trung niên trở đi mới bình ổn, cậy tài mà kiêu ngạo, cố chấp, dễ vướng mắc thị phi, có lợi cho sự nghiệp nhưng bất lợi cho tình cảm.

Cự Môn gặp Tuần triệt, hoặc Cư Tý, Ngọ, hoặc gặp Kình Đà/Hỏa Linh/Song Hao. Đây là cách đẹp của Cự Môn. Nếu Hội thêm Xương Khúc Khoa quyền lộc thì có tài diễn thuyết nói năng hùng hồn, trí tuệ siêu việt, theo nghiệp kinh thương phát đạt. Nhưng phải trải qua tôi luyện vất vả nhiều.

Thất Sát Triều Đẩu

Cung Mệnh hay cung Quan an tại Dần, Thân có Thất Sát toạ thủ

Thất Sát cư Ngọ cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp chính là cách gọi là Thất Sát Triều Đẩu. Người có cách này thường mang nhiều sát khí trên mặt, tự mình phát đạt nhưng không tránh khỏi có lần thất bại. Hoặc cũng là nguyên nhân mà không ít người bị chết dưới thủ hạ của mình. Người có cách này, da phần hiển đạt về binh nghiệp, chỉ huy quân đội hùng mạnh. Tuy không phải là người sáng lập công ty, nhưng cũng là tài năng trong thương giới, chắc chắn đại phú.

Có nhiều cát tinh hội hợp, lại có hung tinh hội hợp trở thành phá cách. Chủ thường hay thay đổi, lên rất nhanh mà xuống cũng nhanh. Thậm chí có lúc phát đạt mà cũng không thể giữ cho lâu dài, kết cục đều là không tốt. Không có cát tinh hội hợp, chỉ là cách bình thường. Không có cát tinh nhưng lại có sao hung đồng cung hội hợp, chắc chắn là hạng nghèo hèn. Chủ hung ác, tàn tật, bôn ba, phạm tội, lao ngục, tuổi thọ không cao.

Tham Hoả Tương Phùng

Cung Mệnh hay cung Quan an tại Tứ Mộ [ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ] có Tham toạ thủ gặp Hoả đồng cung

+ Nhật Xuất Phù Tang: cung Mệnh hay cung Quan an tại Mão có Thái Dương toạ thủ

+ Nguyệt Lãng Thiên Môn: cung Mệnh hay cung Quan an tại Hợi có Thái Âm toạ thủ

+ Minh Châu Xuất Hải: cung Mệnh hay cung Quan an tại Tý có Nguyệt toạ thủ

+ Nhật Nguyệt Đồng Lâm: cung Mệnh hay cung Quan an tại Sửu có Nhật Nguyệt tại Mùi chiếu hoặc ngược lại, an tại Mùi có Nhật Nguyệt tại Sửu chiếu

+ Nhật Nguyệt Tịnh Minh: cung Mệnh hay cung Quan an tại Sửu có Nhật toạ ở Tỵ và Nguyệt toạ ở Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi thì có Nhật tại Mão và Nguyệt tại Hợi chiếu

+ Lộc Mã Bội Ấn: cung Mệnh hay cung Quan có Thiên Tướng sáng sủa tốt đẹp toạ thủ và Lộc Mã giáp cung [Thiên Ấn là tên gọi khác của Thiên Tướng]

+ Mã Đầu Đới Kiếm: cung Mệnh hay cung Quan an tại Ngọ có Kình toạ thủ, có Hình và Mã hợp chiếu ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm

+ Kình Dương Nhập Miếu: cung Mệnh hay cung Quan an tại Tứ Mộ có Kình toạ thủ [ tốt đẹp nhất cho người Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ]

Toạ Quý Hướng Quý

Cung Mệnh có Khôi toạ thủ được Việt chiếu hoặc ngược lại có Việt toạ thủ và Khôi chiếu

+ Văn Tinh Ám Củng: cung Mệnh hay cung Quan có Xương Khúc toạ thủ hoặc 1 sao toạ 1 sao chiếu và có thêm Khôi Việt, Tuế hội hợp

+ Khoa Quyền Lộc Củng: cung Mệnh hay cung Quan có Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu

+ Quyền Lộc Sinh Phùng: cung Mệnh hay cung Quan có Quyền, Lộc, Sinh toạ thủ đồng cung

+ Khoa Minh Lộc Ám: cung Mệnh hay cung Quan có Khoa toạ thủ và Lộc nhị hợp hoặc Lộc toạ thủ và Khoa nhị hợp

+ Minh Lộc Ám Lộc: cung Mệnh hay cung Quan có Hoá Lộc toạ thủ và Lộc Tồn nhị hợp hoặc ngược lại, có Lộc Tồn toạ thủ và Hoá Lộc nhị hợp

+ Tài Ấn Giáp Lộ: cung Mệnh hay cung Quan có Lộc toạ thủ và có Vũ, Tướng giáp cung

+ Sinh Bất Phùng Thời: Liêm Trinh thủ mệnh tại Dần hoặc Thân gặp Tuần Triệt án ngữ

+ Nhất Sinh Cô Bần: Phá Quân thủ Mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều sao mờ ám xấu xa

+ Tài Dữ Tù Cừu: tại Mệnh có Vũ Khúc, Liêm Trinh mờ ám lại gặp nhiều sát tinh xâm phạm

+ Nhật Nguyệt Tàng Hung: Nhật Nguyệt mờ tối thủ mệnh hoặc chiếu mệnh

+ Quân Tử Tại Dã: Mệnh có nhiều sát tinh bại tinh hội họp

+ Lộc Phùng Lưỡng Sát: cung Mệnh có Lộc Tồn hay Hoá Lộc toả thủ gặp Không Kiếp đồng cung

+ Mã Lạc Không Vong: Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt

Trên đây là khái quát một số cách cục thường gặp. Còn nhiều cách cục khác nữa chúng tôi sẽ biên tập ở bài viết sau.

Để phân biệt các cấp độ Phú, Quý, bần tiện, người ta chia ra làm 3 cấp.

Thượng cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quý hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và quy tụ nhiều cát tinh sáng đẹp.

Mệnh Tài Quan hội đủ các bộ:

− Tử Phủ Vũ Tướng.

− Sát Phá Liêm Tham.

− Cơ Nguyệt Đồng Lương.

− Tướng Phủ Triều Viên

− Cự Nhật.

− Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải hội tụ đồng thời với nhiều trung tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc

Người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

− Có khoa bảng cao.

− Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan cấp tỉnh trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

− Có quyền lớn.

− Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

− Được người đời trọng vọng

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Trung cách

Nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính tinh không đủ bộ như Thượng cách hoặc đủ bộ nhưng không hội đủ trợ tinh nhiều.

Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách bao gồm:

Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

− Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu thư: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

− Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

− Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

− Thiên Cơ hội Hồng Tấu làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

− Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

− Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

− Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.

− Sát Phá Liêm Tham hội Tả Hữu Quyền Lộc là thầy tướng hay thầy bói đắc thời.

− Thiên Tướng Thiên Phủ hội Quang Phù Tả Hữu Tướng Ấn: đi tu lên đến chức hòa thượng.

Hạ Cách

Theo nhận định về Trung Cách nhưng thường các sao không đủ bộ lại gặp nhiều sát tinh, bại tinh xâm phạm hay Tuần Triệt án ngữ.

Những người Hạ Cách thường suốt đời lận đận, vất vả, phải phiêu bạt, nghề nghiệp không ổn định, bữa ăn nay lo bữa mai.

Video liên quan

Chủ Đề