Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Mệnh đề nằm trong chương mở đầu của sách giáo khoa đại số lớp 10 và để học tốt toán 10 các em cần nắm vững kiến thức ngay từ bài học đầu tiên. Vì vậy trong bài viết này chúng ta sẽ cùng thầy Lưu Huy Thưởng (giáo viên môn Toán tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) ôn lại kiến thức.

Mục lục

  1. Mệnh đề

1, Khái niệm mệnh đề

Định nghĩa: Mệnh đề là một câu khẳng định đúng hoặc sai.

Chú ý: Những câu nghi vấn và cảm thán thường không phải là mệnh đề. Một mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

2, Phủ định của một mệnh đề

Cho mệnh đề P, mệnh đề không phải P được gọi là mệnh đề phủ định của P.

Kí hiệu:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024
3, Mệnh đề kéo theo

Mệnh đề có dạng: “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo.

Kí hiệu:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Vậy khi nào mệnh đề này là đúng, mệnh đề kia là sai? Để phân biệt tính đúng sai của mệnh đề ta có bảng sau:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Chú ý:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Điều kiện đủ là khi P xảy ra thì chắc chắn có Q. Điều kiện cần là khi Q xảy ra thì chưa chắc P xảy ra.

4. Mệnh đề đảo – Hai mệnh đề tương đương

a, Mệnh đề đảo

Cho mệnh đề kéo theo P ⇒ Q

Mệnh đề Q ⇒ P được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề P ⇒ Q

P ⇒ Q: “Nếu P thì Q” thì mệnh đề đảo là Q ⇒ P: “Nếu Q thì P”

Ví dụ:

P: “Tứ giác là hình bình hành”

Q: “Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường”

b, Hai mệnh đề tương đương

Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề có dạng “P nếu và chỉ nếu Q” hoặc “P khi và chỉ khi Q” được gọi là mệnh đề tương đương.

Kí hiệu: P ⟺ Q

Cách xét đúng sai của hai mệnh đề:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Chú ý:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

II. Mệnh đề chứa biến

1. Mệnh đề chứa biến

Xét câu “n chia hết cho 3”

n=1 ⇒ “1 chia hết cho 3” là mệnh đề sai

n=9 ⇒ “9 chia hết cho 3” là mệnh đề đúng

Những câu khẳng định mang tính chất đúng sai phụ thuộc vào biến được gọi là mệnh đề chứa biến.

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

2. Kí hiệu với mọi, tồn tại

  1. Kí hiệu với mọi

Cho mệnh đề chứa biến P(x) với x thuộc X

Khẳng định: “Với mọi x thuộc X, P(x) đúng” hay “P(x) đúng với mọi x thuộc X” là một mệnh đề

Kí hiệu:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024
Ví dụ:
Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Xét tính đúng sai:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

  1. Kí hiệu tồn tại

Cho mệnh đề chứa biến P(x) với x thuộc X

Khẳng định: “Tồn tại x thuộc X, P(x) đúng” là một mệnh đề

Kí hiệu:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Xét tính đúng sai:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

3. Mệnh đề phủ định của mệnh đề có chứa mọi

Cho mệnh đề chứa biến P(x) với x thuộc X

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Ví dụ:

Cách lấy phủ định mệnh đề toán học năm 2024

Hy vọng với bài viết kèm video giảng dạy của thầy Lưu Huy Thưởng về mệnh đề và mệnh đề chứa biến sẽ giúp ích cho các em trong quá trình nhập môn đại số 10.

Mệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề (P). Kí hiệu là (overline P ).

1. Lý thuyết

+ Định nghĩa: Cho mệnh đề \(P\). Mệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề \(P\). Kí hiệu là \(\overline P \).

+ Ví dụ: P: “16 chia hết cho 5” \( \Rightarrow \overline P \): “16 không chia hết cho 5”

+ Mối liên hệ về tính đúng sai của P và \(\overline P \)

Mệnh đề \(\overline P \) đúng khi P sai. Mệnh đề \(\overline P \) sai khi P đúng

Đôi khi ta xét tính đúng, sai của mệnh đề P ta xác định thông qua tính đúng, sai của \(\overline P \) và ngược lại.

+ Cách phủ định một mệnh đề:

  • Với các phát biểu lời văn, ta chỉ cần thêm hoặc bớt từ “không” (hoặc “không phải” vào trước vị ngữ của mệnh đề đó.
  • Với các mệnh đề chứa kí hiệu \(\forall ,\;\exists \) ta làm như sau: Đổi nhau hai kí hiệu \(\forall ,\;\exists \) và phủ định tính chất kèm theo. Cụ thể:

\(\forall x \in X,P(x)\) thành \(\exists x \in X,\overline {P(x)} \)

\(\exists x \in X,P(x)\) thành \(\forall x \in X,\overline {P(x)} \)

2. Ví dụ minh họa

A: “21 là bình phương của một số tự nhiên” \( \Rightarrow \overline A \): “21 không là bình phương của một số tự nhiên”

Mệnh đề A sai, \(\overline A \) đúng

B: “\(7x + 5y > 6\)” \( \Rightarrow \overline B \): “\(7x + 5y \le 6\)”

Mệnh đề B và \(\overline B \) là các mệnh đề chứa biến, chưa xác định được tính đúng sai.

C: “\(\forall n \in \mathbb{N},n \le {n^2}\)” \( \Rightarrow \overline C \): “\(\exists n \in \mathbb{N},n > {n^2}\)”

Mệnh đề C đúng, \(\overline C \) sai.

  • Mệnh đề kéo theo Mệnh đề “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo. Kí hiệu là (P Rightarrow Q).
  • Mệnh đề đảo. Mệnh đề tương đương Mệnh đề (Q Rightarrow P)được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề (P Rightarrow Q). Nếu cả hai mệnh đề (P Rightarrow Q) và (Q Rightarrow P) đều đúng thì ta nói P và Q là hai mệnh đề tương đương. Kí hiệu là (P Leftrightarrow Q).
  • Mệnh đề chứa kí hiệu Với mọi, Tồn tại + Kí hiệu (forall ) đọc là “với mọi” + Kí hiệu (exists ) đọc là “tồn tại”
  • Mệnh đề chứa biến Một khẳng định nhưng không là mệnh đề, nhưng nếu cho một giá trị cụ thể thì câu đó cho ta một mệnh đề. Những câu như vậy được gọi là mệnh đề chứa biến. Mệnh đề

Mệnh đề logic (hay mệnh đề) là một khẳng định đúng hoặc sai. Mệnh đề toán học là những mệnh đề liên quan đến toán học.