Cách tìm vectơ chỉ phương của giao tuyến 2 mặt phẳng

Trong không gian với hệ tọa độ ${\rm{Ox}}yz$, gọi $M,\,\,N,\,\,P$ lần lượt là hình chiếu vuông góc của \[A\left[ {2;\,\, - 1;\,\,1} \right]\] lên các trục $Ox,\,\,Oy,\,\,Oz$. Mặt phẳng đi qua\[A\] và song song với mặt phẳng \[\left[ {MNP} \right]\] có phương trình là

Trong không gian với hệ tọa độ ${\rm{Ox}}yz$, mặt phẳng \[\left[ \alpha  \right]\] chắn các trục $Ox,\,\,Oy,\,\,Oz$ lần lượt tại $A,\,\,B,\,\,C$ sao cho $H\left[ {3;\,\, - 4;\,\,2} \right]$ là trực tâm của tam giác \[ABC\]. Phương trình mặt phẳng \[\left[ \alpha  \right]\] là

1. Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.

* Cho mặt phẳng \[[P]\] , vectơ  \[\overrightarrow{n}\neq \overrightarrow{0}\] mà giá của nó vuông góc với mặt phẳng \[[P]\] thì \[\overrightarrow{n}\] được gọi là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \[[P]\].

* Cho mặt phẳng \[[P]\] , cặp vectơ  \[\overrightarrow{a}\neq \overrightarrow{0}\], \[\overrightarrow{b}\neq \overrightarrow{0}\] không cùng phương mà giá của chúng là hai đường thẳng song song hay nằm trong mặt phẳng \[[P]\] được gọi là cặp vectơ chỉ phương của mặt phẳng \[[P]\]. Khi đó vectơ \[\overrightarrow{n}=\left [\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b} \right ]\]. là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \[[P]\].

* Nếu \[\overrightarrow{a}\] \[ = \;\left[ {{a_1};{\rm{ }}\;{a_{2\;}};{\rm{ }}{a_3}} \right]\], \[\overrightarrow{b}\] \[ = \;\left[ {{b_1}\;;{\rm{ }}{b_2}\;;{\rm{ }}{b_3}} \right]\] thì :

         \[\overrightarrow{n}=\left [\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b} \right ]=[\begin{vmatrix} a_{2}&a_{3} \\ b_{2}& b_{3} \end{vmatrix};\begin{vmatrix} a_{3} & a_{1}\\ b_{3}&b_{1} \end{vmatrix};\begin{vmatrix} a_{1} & a_{2}\\ b_{1}& b_{2} \end{vmatrix}]\]

               \[ = \left[ {{a_2}{b_3}\;-{\rm{ }}{a_3}{b_{2\;}};{\rm{ }}{a_3}{b_1}\;-{\rm{ }}{a_1}{b_3}\;;{\rm{ }}{a_1}{b_2}\;-{\rm{ }}{a_2}{b_1}} \right].\]

* Mặt phẳng hoàn toàn được xác định khi biết một điểm và một vectơ pháp tuyến của nó, hay một điểm thuộc mặt phẳng và cặp vectơ chỉ phương của nó.

2. Phương trình mặt phẳng.

* Mặt phẳng  \[[P]\] qua điểm \[{M_{0\;}}\left[ {{x_0}\;;{\rm{ }}{y_{0\;}};{\rm{ }}{z_0}} \right]{\rm{ }}\;\] và nhận \[\overrightarrow{n}\] \[\left[ {A,{\rm{ }}B,{\rm{ }}C} \right]\] làm vectơ pháp tuyến có phương trình có dạng: \[A\left[ {x\;-\;{x_0}} \right] + B\left[ {y-{y_0}} \right] + C\left[ {z-{z_0}} \right] = 0\]

* Mọi mặt phẳng trong không gian có phương trình tổng quát có dạng:

\[\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;{\rm{ }}\;Ax{\rm{ }} + {\rm{ }}By + Cz + D = 0{\rm{ }}\;{\rm{ }} \text {ở đó }\;{A^2} + {\rm{ }}{B^2}\; + {C^{2\;}} > 0.\] Khi đó vectơ \[\vec n\,[A;B;C]\] là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.

* Mặt phẳng đi qua ba điểm \[M\left[ {a;0;0} \right],{\rm{ }}N\left[ {0;b;0} \right],{\rm{ }}C\left[ {0;0;c} \right]\] ở đó \[abc\; \ne 0\] có phương trình :\[\dfrac{x}{a}+\dfrac{y}{b}+\dfrac{z}{c}=1\]. Phương trình này còn được gọi là phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn.

3. Vị trí tương đối của hai mặt phẳng.

 Cho hai mặt phẳng \[\left[ {{P_1}} \right]\] và \[\left[ {{P_2}} \right]\] có phương trình :

\[\begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {{P_1}} \right]:\;{A_1}x + {B_1}y\; + {C_1}z + {D_1}\; = 0;}\\{\left[ {{P_2}} \right]:\;{A_2}x + {B_2}y\; + {C_2}z + {D_2}\; = 0.}

\end{array}\]

Ta có \[\overrightarrow {{n_1}} \;[A1;B1;C1] \bot [P1]\] và \[\overrightarrow {{n_2}} \;[A2;B2;C2] \bot [P2]\]. Khi đó:

 \[[{P_1}]\; \bot \;[{P_2}]\]  ⇔ \[\overrightarrow{n_{1}}\perp \overrightarrow{n_{2}}\] ⇔ \[\overrightarrow{n_{1}}.\overrightarrow{n_{2}}\]  \[\; \Leftrightarrow {\rm{ }}{A_1}{A_2}\; + {\rm{ }}{B_1}{B_2}\; + {\rm{ }}{C_1}{C_2}\; = {\rm{ }}0\]

  \[\left[ {{P_1}} \right]\;//\;\left[ {{P_2}} \right]\;\; \Leftrightarrow \;\] \[\overrightarrow{n_{1}}=k.\overrightarrow{n_{2}}\] và  \[{D_1}\; \ne {\rm{ }}k.{D_2}\;\left[ {k\; \ne {\rm{ }}0} \right].\]

  \[\left[ {{P_1}} \right] \equiv \;\left[ {{P_2}} \right]\;\; \Leftrightarrow \;\] \[\overrightarrow{n_{1}}=k.\overrightarrow{n_{2}}\]  và  \[\;{D_1}\; = {\rm{ }}k.{D_{2.}}\]

  \[\left[ {{P_1}} \right] \text {cắt} \left[ {{P_2}} \right]\;\; \Leftrightarrow \;\] \[\overrightarrow{n_{1}}\neq k.\overrightarrow{n_{2}}\] [nghĩa là \[\overrightarrow{n_{1}}\] và \[\overrightarrow{n_{2}}\] không cùng phương].

4. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.

Trong không gian \[Oxyz\] cho mặt phẳng \[[P]\] có phương trình:

             \[Ax + By + Cz +D = 0\] và điểm \[{M_{0\;}}\left[ {{x_0}\;;{\rm{ }}{y_{0\;}};{\rm{ }}{z_0}} \right].\] .Khoảng cách từ M0 đến \[[P]\] được cho bởi công thức:

\[d[{M_0},P] = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.\]

5. Góc giữa hai  mặt phẳng.

Cho hai mặt phẳng \[\left[ {{P_1}} \right]\] và \[\left[ {{P_2}} \right]\]  có phương trình :

\[\begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {{P_1}} \right]:\;{A_1}x + {B_1}y\; + {C_1}z + {D_1}\; = 0;}\\{\left[ {{P_2}} \right]:\;{A_2}x + {B_2}y\; + {C_2}z + {D_2}\; = 0.}

\end{array}\]

Gọi \[\varphi \] là góc giữa hai mặt phẳng \[\left[ {{P_1}} \right]\] và \[\left[ {{P_2}} \right]\] thì \[0\; \le \;\varphi {\rm{ }} \le {\rm{ }}{90^{0\;}}\] và :

\[cos\varphi =|cos\widehat{\left [\overrightarrow{n_{1}},\overrightarrow{n_{2}} \right ]}|=\dfrac{|A_{1}A_{2}+B_{1}B_{2}+C_{1}C_{2}+D|}{\sqrt{A_{1}^{2}+B_{1}^{2}+C_{1}^{2}}.\sqrt{A_{2}^{2}+B_{2}^{2}+C_{2}^{2}}}\].

Loigiaihay.com

Giải câu 1 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 2 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 3 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 4 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 5 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 6 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 7 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 8 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 9 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Giải câu 10 bài: Phương trình đường thẳng trong không gian

Dạng 2: Viết phương trình đường thẳng d là giao tuyến của hai mặt phẳng

Dạng 3: Viết phương trình hình chiếu của đường thẳng [d] lên mặt phẳng [P].

– Véctơ pháp tuyến: Véctơ $\vec{n} \neq 0$ gọi là véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $[P]$ nếu giá của $\vec{n}$ vuông góc với mặt phẳng $[\alpha]$.

– Cặp véctơ chỉ phương của mặt phẳng $[\alpha]$: Hai véctơ $\vec{a}$ và  $\vec{b}$ không cùng phương là cặp véctơ chỉ phương của mặt phẳng $[\alpha]$ nếu giá của chúng song song hoặc nằm trên $[\alpha]$

Chú ý:

 – Nếu $\vec{n}$ là một véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $[\alpha]$ thì $k\vec{n}$ cũng là một véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $[\alpha]$.

– Nếu hai véctơ $\vec{a}$ và  $\vec{b}$ là một cặp véctơ chỉ phương của mặt phẳng $[\alpha]$ thì véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $[\alpha]$ là: $\vec{n}=[\vec{a};\vec{b}]$.

Ví dụ:

– Nếu $\vec{n}=[1;2;3]$ là một véctơ pháp tuyến của mặt phẳng [P] thì $\vec{a}=[2;4;6]$ hoặc $\vec{b}=[3;6;9]$ hoặc $\vec{c}=[-1;-2;-3]$ cũng là những véctơ pháp tuyến của mặt phẳng [P]

– Nếu hai véctơ $\vec{a}=[2;1;2]$ và  $\vec{b}=[3;2;-1]$ là một cặp véctơ chỉ phương của mặt phẳng $[\alpha]$ thì véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $[\alpha]$ là: $\vec{n}=[\vec{a};\vec{b}]$ được xác định như sau:

$\vec{n}=[\vec{a};\vec{b}]=\left[\left | \begin{array}{ll}1&2 \\2&-1 \end{array} \right. |;\left | \begin {array}{ll}2&2\\-1&3 \end{array} \right. |;\left | \begin{array}{ll}2&1\\3&2 \end{array} \right | \right. ]= [-5;8;1]$

Xem thêm: Cách xác định vectơ pháp tuyến của đường thẳng trong mặt phẳng Oxy

2. Phương trình tổng quát của mặt phẳng

– Phương trình tổng quát của mặt phẳng $[P]$ bất kì trong không gian có dạng: $Ax + By + Cz + D = 0$ với $A^2 +B^2 + C^2 >0$

– Nếu mặt phẳng $[P]$ bất kì có dạng: $Ax + By + Cz + D = 0$ thì véctơ pháp tuyến của $[P]$ là : $\vec{n}=[A;B;C]$

– Phương trình mặt phẳng $[P]$ đi qua $M_0[x_0;y_0;z_0]$ và có véctơ pháp tuyến là $\vec{n}=[A;B;C]$ có dạng: $A[x-x_0] + B[y-y_0] + C[z-z_0] = 0$

Chú ý:

Muốn viết phương trình mặt phẳng trong không gian ta cần xác định được 2 dữ kiện:

+ Điểm M bất kì mà mặt phẳng đi qua
+ Véctơ pháp tuyến của mặt phẳng

Bài giảng nên xem:  4 dạng toán viết phương trình mặt phẳng trong không gian phải dùng

3. Các trường hợp đặc biệt của phương trình mặt phẳng

Trong bảng trên các bạn thấy khi trong phương trình mặt phẳng của chúng ta không chứa ẩn nào thì mặt phẳng đó sẽ song song hoặc chứa trục đó. Nếu trong phương trình mặt phẳng của chúng ta không chứa 2 ẩn bất kì nào thì mặt phẳng đó song song với mặt phẳng chứa hai trục đó, hoặc trùng với mặt phẳng chứa 2 trục đó.

Ví dụ:

Ở dòng thứ 2 trong bảng, phương trình mặt phẳng của chúng ta khuyết ẩn x, nên mặt phẳng sẽ song song hoặc chứa trục ox. Ở dòng thứ 5 trong bảng phương trình mặt phẳng khuyết 2 ẩn x và y, nên mặt phẳng sẽ song song với mặt phẳng [oxy] hoặc trùng với mặt phẳng [oxy].

4. Vị trí tương đối của hai mặt phẳng

Cho 2 mặt phẳng [P] và [Q] lần lượt có phương trình như sau:

[P]: $Ax + By + Cz + D=0$ và [Q]: $A’x + B’y + C’z + D’=0$

– Hai mặt phẳng cắt nhau khi và chỉ khi: $\frac{A}{A’} \neq \frac{B}{B’} \neq \frac{C}{C’}$

– Hai mặt phẳng song song khi và chỉ khi: $\frac{A}{A’} = \frac{B}{B’} = \frac{C}{C’} \neq \frac{D}{D’}$

– Hai mặt phẳng trùng nhau khi và chỉ khi: $\frac{A}{A’} = \frac{B}{B’} = \frac{C}{C’} = \frac{D}{D’}$

– Hai mặt phẳng vuông góc khi và chỉ khi: $AA’ + BB’ +CC’ = 0$. [biểu thức này chính là tích vô hướng của hai véctơ pháp tuyến của 2 mặt phẳng [P] và [Q]].

5. Khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng

Cho điểm $M[a;b;c]$ và mặt phẳng $[P]$ có phương trình: $Ax + By + Cz + D= 0$. Khi đó khoảng cách từ điểm $M$ tới mặt phẳng $[P]$ được xác định như sau:

$d[M,[P]] = \frac{|Aa + Bb + Cc + D|}{\sqrt{A^2 + B^2 + C^2}}$

Ví dụ: Khoảng cách từ điểm $A[1;2;3]$ tới mặt phẳng $[P]$ có phương trình: $2x + 3y -z +4 =0$ là:

$d[A,[P]] = \frac{|2.1 + 3.2 -1.3 + 4|}{\sqrt{2^2 + 3^2 + [-1]^2}} = \frac{|9|}{\sqrt{14}} = \frac{9}{\sqrt{14}}$

Bài giảng nên xem: Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng

6. Phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn

Phương trình mặt phẳng $[P]$ đi qua $3$ điểm $A[a;0;0];B[0;b;0]; C[0;0;c]$ có dạng là: $\frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1$ với $a.b.c \neq 0$. Trong đó $A\in Ox; B\in Oy; C\in Oz$. Khi đó $[P]$ được gọi là phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn.

Bài giảng nên xem: Lập phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn

Dưới đây là hai bài tập để các bạn tham khảo.

Bài 1: Viết phương trình mặt phẳng [P] trong các trường hợp sau:

a. Đi qua $M[3;1;1]$ và có VTPT $\vec{n}=[-1;1;2]$

b. $[P]$ là mặt phẳng trung trực của đoạn $AB$ cho trước với $A[2;1;1]$ và $B[2;-1;-1]$

c. Đi qua $M[1;2;-3]$ và có cặp VTCP là $\vec{a}=[2;1;2]$ và $\vec{b}=[3;2;-1]$

d. Đi qua $3$ điểm không thẳng hàng $A[1;-2;4]; B[3;2;-1]; C[-2;1;-3]$

Bài 2: Viết phương trình mặt phẳng $[P]$ biết:

a.  $[P]$ đi qua điểm $M[2;1;5]$ và song song với các mặt phẳng tọa độ

b.  $[P]$ đi qua điểm $M[2;1;5]$ và song song với mặt phẳng $[Q]: x-2y+z-10=0$

SUB ĐĂNG KÍ KÊNH GIÚP THẦY NHÉ

Video liên quan

Chủ Đề