Cách tính ngày bảo lãnh dự thầu

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Việc bảo lãnh dự thầu của ngân hàng đối với khách hàng phải tuân thủ quy định tại Luật Đấu thầu và Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017]. Theo đó, các quy định có liên quan đến vấn đề ông hỏi như sau:

Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu quy định: "Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu".

Khoản 4, 7 Điều 11 Luật Đấu thầu quy định: "4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

… 7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt…".

Điều 14 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định, để thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng và khách hàng ký thỏa thuận cấp bảo lãnh. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung bắt buộc, trong đó bao gồm: Nghĩa vụ được bảo lãnh, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh.

Điều 15 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định cam kết bảo lãnh phải có các nội dung sau: Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh; nghĩa vụ bảo lãnh;…

Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định: "Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của Thông tư này".

Căn cứ các quy định trên, ông Hoàng cần làm việc với ngân hàng và các bên có liên quan để giải tỏa thư bảo lãnh dự thầu phù hợp với thỏa thuận của các bên tại thư bảo lãnh dự thầu và các quy định pháp luật có liên quan.

Theo điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định: “ Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”

Bảo đảm dự thầu về bản chất là một biện pháp bảo đảm trách nhiệm tham gia dự thầu của Bên bảo đảm [nhà thầu, nhà đầu tư] cho Bên nhận bảo đảm[Bên mời thầu] trong suốt quá trình tham gia đấu thầu bằng 3 hình thức đó là đặt cọc, ký quỹ và nộp thư bảo lãnh. BĐDT phải được

Phạm vi áp dụng của BĐDT trong đấu thầu được quy định tại khoản 1, điều 11 Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP trong các trường hợp sau:

  • Một là, Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
  • Hai là, Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Giá trị BĐDT được Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP Quy định như sau:

  • Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị Bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
  • Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị BĐDT được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự
  • Bên cạnh đó, tại điều 64 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP còn quy định giá trị của BĐDT đối với những gói thầu có quy mô nhỏ [gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng] thì BĐDT có giá trị từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.

Hiệu lực của BĐDT: chính là khoảng thời gian mà Bên dự thầu thực hiện nghĩa vụ tham gia dự thầu đối với Bên mời thầu. Thời gian có hiệu lực của BĐDT bằng thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX cộng thêm 30 ngày.

Hoàn trả BĐDT: Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP.

Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

  • Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP;
  • Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trân trọng cảm ơn !

Related Articles

Điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định, khi thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà thầu qua mạng, trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia một trong những nội dung, quy trình phải thực hiện là nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh.

Theo đó, bảo lãnh [hay còn gọi là bảo đảm] dự thầu được định nghĩa cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu như sau:

Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Căn cứ quy định này, bảo đảm dự thầu là biện pháp bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư và được thực hiện thông qua các hình thức gồm:

- Đặt cọc.

- Ký quỹ.

- Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên, bảo lãnh dự thầu hay còn gọi là bảo đảm dự thầu là một trong những bước quan trọng để lựa chọn nhà thầu, đảm bảo việc thực hiện dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư.


2. Chỉ định thầu có phải nộp bảo đảm dự thầu không?

Khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu quy định các trường hợp phải bảo đảm dự thầu gồm:

- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp.

- Đấu thầu rộng rãi và thực hiện chỉ định thầu với lựa chọn nhà đầu tư.

Trong khi đó, chỉ định thầu là một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu bên cạnh đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp hoặc tự thực hiện [căn cứ Điều 53 Luật Đấu thầu năm 2013].

Như vậy, việc bảo đảm dự thầu được thực hiện khi chỉ định thầu với lựa chọn nhà đầu tư theo quy định nêu trên.

Đồng thời, với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nhà thầu, nhà đầu tư phải bảo đảm dự thầu trước khi đóng thầu. Riêng phương thức đấu thầu hai giai đoạn thì việc bảo đảm dự thầu được thực hiện trong giai đoạn hai.

Xem thêm: Bảo đảm dự thầu áp dụng trong trường hợp nào?

3.1 Hiệu lực bảo đảm dự thầu

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Đấu thầu như sau:

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Như vậy, không có quy định giới hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu mà thời gian này phụ thuộc vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được xác định bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đều xuất cộng thêm 30 ngày nữa.

3.2 Giá trị bảo đảm dự thầu

Theo khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu như sau:

- Lựa chọn nhà thầu: Từ 1 - 3% giá gói thầu căn cứ vào quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ th.

- Lựa chọn nhà đầu tư: Từ 0,5 - 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.

Trên đây là quy định về bảo đảm dự thầu là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu mới nhất

Video liên quan

Chủ Đề