Cách xử lý khi mẫu không nằm trong dãy chuẩn
Just for you: FREE 60-day trial to the world’s largest digital library.The SlideShare family just got bigger. Enjoy access to millions of ebooks, audiobooks, magazines, and more from Scribd. Read free for 60 days Cancel anytime. I. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN CÁC PP XỬ LÝ 1. Làm Khái niệm xử lý mẫu? Yêu cầu chung của quá trình xử lý mẫu phân tích? Làm Dùng các hóa chất phải đảm bảo độ sạch đúng mức độ yêu cầu thường từ vài giờ đến hàng chục giờ, cũng tùy loại mẫu, bản chất của các chất. Còn nếu Trong điều kiện của hệ hở, thì tác nhân phân hủy mẫu là: phẩm, v.v… ( NaOH + NaHCO3 ) hay 1 kiềm mạnh và peroxit ( KOH +Na2O2 ), nồng độ lớn (1020% ), để phân hủy mẫu trong điều kiện mẫu đun nóng trong bình Kendan hay trong hộp Ví dụ: Hòa tan quặng Silicat bằng dung dịch NaOH 20% nóng. Lấy 0,5g mẫu Theo cách này 1 số nguyên tố trong mẫu sẽ bị mất khi nung, như Cd (10-15%), Cu( 7-12%),
Pb(15-20%),… Và hàm lượng chất bị mất đi này không kiểm soát và không Ưu, nhược điểm đun nhẹ làm bay hơi đến còn muối ẩm, rồi định mức thành 25ml bằng dung dich axit 3. c) Trang thiết bị kính 25 – 70 µm. Vì thế nên có tên là chiết pha rắn (Solid Panse Extraction), hay chiết Các chất chiết và dung môi rửa giải phải có độ sạch cao theo yêu cầu của cấp hàm Các bước tiến hành e. cho đến khi mẫu chảy hết qua cột chiết. Dội qua cột chiết 5 ml nước cất, để yêu 5 phút. từ lá bạc hà bằng dung môi hữu cơ n- Hexan hay benzen.Vì vậy kiểu chiết này có thể VD:Chiết Soxhlet thường lấy một số hóa chất BVTV từ mẫu rau quả. thành 25 ml (dung dịch Ao). Hút 5 ml dung dịch A0 cho vào bình định mức 25ml rồi định b. Tính hàm lượng kim loại M trong mẫu rau? mM = C mẫu . (Vdm/1000) . (100/5) = 0,625 (mg
M/100g mẫu) a. Kỹ thuật xử lý mẫu của thí nghiệm trên là kỹ thuật gì? Kỹ thuật xử lý vô cơ hóa ướt bằng axit mạnh đặc nóng. b. nước ngọt? Bài 5:Quy trình xử lý mẫu để xác định kim loại nặng M trong mẫu cá biển như sau: Cđo = 0.55ppm = 0.55mg/l vạch (dung dịch A1). Phân tích nồng độ kim loại M trong dung dịch A 1 bằng phương pháp AAS, nồng độ kim loại M trong dung dịch A1 là 0, 32 ppm. sôi dung dịch trong cốc và bay hơi từ từ ( tốt nhất là bằng đèn IR ) cho hết axit đến còn Bài 10:Quy trình xử lý mẫu để xác
định kim loại M trong mẫu chè gừng như sau: Lấy 12 ppm. hệ dung môi H2O/ CHCl3ở 250C là 60; giả sử nồng độ ban đầu của Pb2+ trong nước biển (Biết rằng: Kpb của cân bằng chiết chất X từ dung môi A vào dung môi B được tính theo Kpb = =65 Bài 15: Để phân tich Co2+ từ nước biển người ta tiến hành xử lý mẫu như sau: Lấy 200 tính theo công thức: Kpb = [X]B / [X]A, trong đó [X]B, [X]A là nồng độ của chất X trong 0.1% và 30 ml CHCl3 rồi lắc chiết trong 5 phút. Để yên 5 phút cho phân lớp, tách lấy +) pha A là pha nước; VA= 200 ml +) pha B là dung môi CHCl3 ; VB = 10ml Phần thực hành: II. PHẦN CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH -Hệ hội tụ còn lại là bộ phận buồng tối (III). sánh ta xác định được pX và pA nếu ta biết được hằng số K của điện cực chỉ thị. Là dung dịch chuẩn gỉa sử được giá trị E’đo. 1:bình chứa pha động d,Nguyên lí hoạt động: mẫu chất lỏng được hòa tan trong dung môi thích hợp, đưa vào + Trầm tích và bùn thải: Clodan, Lindan, Heptaclor, 2,4D, Endrin,…. 1. Nguồn cung cấp khí mang: - Quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS -
Đo điện thế trực tiếp (giới hạn trong điện cực kim loại loại 1, 2 và điện cực ISE) V2 2 2 Absmt= 0,117 B Quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS. trong cùng 1 điều
kiện như trên.Tiến hành hóa hơi,nguyên tử hóa,kích thích 2 0,45 dùng cuvet đo có l = 1cm. 5. Để xác định hàm Phương trình đường hồi quy
tuyến tính là: 45 |