Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh làng chài
Show
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Xem chi tiết
– Sơ lược về Tế Hanh và phong cách thơ ông. II. Thân bàia. 2 câu thơ đầu: b. 6 câu thơ thiếp “Khi trời trong…thâu góp gió”:– Cảnh ra khơi diễn ra trong khung cảnh thơ mộng, tuyệt vời: Trời trong, nắng nhẹ, sớm mai hồng.– Ngư dân trai tráng với sự khỏe mạnh, tinh thần hăng say.– Chiếc thuyền lướt nhẹ ra khơi, dường như không chịu bất kỳ cản trở nào, hùng dũng, tràn đầy sinh lực tựa như con tuấn mã đã kinh qua hàng trăm trận chiến.– Con thuyền trong thơ của Tế Hanh luôn nắm giữ vị thế chủ động, sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thuần thục và can trường trước sóng biển.=> Trước biển lớn, sóng nước mênh mông thế nhưng chiếc thuyền nhỏ bé lại nổi lên với khí thế mạnh mẽ, sôi sục lòng nhiệt huyết, dường như biển cả đã trở thành bức nền xanh làm bật lên vẻ đẹp hiên ngang của chiếc thuyền đánh cá.– So sánh “cánh buồm” với “mảnh hồn làng”, phác họa ra mảnh tình của quê hương, luôn theo sát từng bước đi của ngư dân, gắn bó thân thiết. – Nhân hóa hình ảnh cánh buồm với từ “rướn” và “thâu” gợi cảm giác cánh buồm cũng đăng hăng say tham gia vào lao động, đoàn kết với ngư dân xông pha biển lớn. c. 4 câu thơ tiếp “Ngày hôm sau…thân bạc trắng”:– Niềm hân hoan, vui mừng của dân làng chài khi đón thuyền về, tạo cảm giác ấm no, thanh bình miền biển. – Sự biết ơn của Tế Hanh đối với biển cả quê hương, với mẹ thiên nhiên đã nuôi sống người dân quê hương bằng nguồn cá dồi dào. d. Bốn câu thơ cuối: – Vẻ đẹp của người ngư dân, làn da ngăm rám nắng khỏe khoắn và nhiều vất vả, thân mình mang đậm hơi thở xa xăm của biển cả, con người và biển cả dường như hòa quyện vào với nhau. III. Kết bài: Nêu cảm nhận của cá nhân về bài thơ.Dàn ý số 2I. Mở bài – Nỗi niềm buồn nhớ quê hương là nỗi niềm chung của bất kì người xa quê nào, và một nhà thơ thuộc phong trào Thơ Mới như Tế Hanh cũng không phải là ngoại lệ – Bằng cảm xúc chân thành giản dị với quê hương miền biển của mình, ông đã viết nên “Quê hương” đi vào lòng người đọc II. Thân bài 1. Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả – “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: Cách gọi giản dị mà đầy thương yêu, giới thiệu về một miền quê ven biển với nghề chính là chài lưới – Vị trí của làng chài: cách biển nửa ngày sông ⇒ Cách giới thiệu tự nhiên nhưng cụ thể về một làng chài ven biển 2. Bức tranh lao động của làng chài a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi – Thời gian bắt đầu: Sớm mai hồng => gợi niềm tin, hi vọng – Không gian “trời xanh”, “gió nhẹ” ⇒ Người dân chài đi đánh cá trong buổi sáng đẹp trời, hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi – Hình ảnh chiếc thuyền “hăng như con tuấn mã”: phép so sánh thể hiện sự dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi, sự hồ hởi, tư thế tráng sĩ của trai làng biển – “Cánh buồn như mảnh hồn làng”: hồn quê hương cụ thể gần gũi, đó là biểu tượng của làng chài quê hương – Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động ⇒ Nghệ thuật ẩn dụ: cánh buồm chính là linh hồn của làng chài ⇒ Cảnh tượng lao động hăng say, hứng khởi tràn đầy sức sống b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về – Không khí trở về: + Trên biển ồn ào + Dân làng tấp nập ⇒ Thể hiện không khí tưng bừng rộn rã vì đánh được nhiều cá ⇒ Lòng biết ơn đối với biển cả cho người dân chài nhiều cá tôm – Hình ảnh người dân chài: + “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài – Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng nuộm vị nắng gió xa xăm ⇒ Bức tranh sinh động về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm 3. Nỗi nhớ quê hương da diết – Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả được bộc lộ rõ nét: + Màu xanh của nước + Màu bạc của cá + Màu vôi của cánh buồm + Hình ảnh con thuyền + Mùi mặn mòi của biển ⇒ Những hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng ⇒ Nỗi nhớ quê hương chân thành da diết và sự gắn bó sâu nặng với quê hương III. Kết bài – Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm – Bài học về lòng yêu quê hương, đất nước Dàn ý số 3I. Mở bài: – Giới thiệu tác giả Tế Hanh và bài thơ "Quê hương" ( có thể dẫn dắt từ đề tài quê hương trong văn học ) – Quê hương, đất nước là một đề tài rất đỗi quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay, từ những câu ca dao tục ngữ, đến những tác phẩm hiện đại đương thời. Nhắc đến văn thơ trong đề tài này, Tế Hanh có lẽ là một trong những thị sĩ tiêu biểu nhất với bài thơ "Quê hương" của mình. Qua bao thế hệ bạn đọc, bài thơ vẫn giữ được vẹn nguyên giá trị của nó.
2. Cảnh lao động đánh cá của làng chài ( phân tích 6 câu thơ tiếp theo ):
b. Cảnh đoàn thuyền trở về sau một đêm đánh cá
3. Tình cảm thiết tha của nhà thơ đối với quê hương ( phân tích khổ thơ cuối cùng ):
III. Kết bài: – Bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh không thể phủ nhận là một trong số những bài thơ xuất sắc và tiêu biểu nhất trong chùm thơ về quê hương đất nước trên thi đàn văn học Việt Nam. – Từng câu, từng chữ vang lên trong tâm thức mỗi độc giả như một lời thúc giục tha thiết hướng lòng mình trở về với nguồn cội dấu yêu. |