Chất nào làm mất màu dung dịch kmno4 năm 2024

Để nhận biết các dung dịch hoặc chất lỏng sau: glixerol, etanol và but-1-in có thể dùng thuốc thừ nào sau đây?

C

dung dịch brom, Cu[OH]2.

Lên men m gam glucozơ thành ancol etylic với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư, thu được 15 gam kết tủa. Giá trị của m là

Cho C6H5-CH3 [toluen] lần lượt tác dụng với các chất sau: [1] dung dịch Br2; [2] Br2 khan [Fe, t0]; [3] dung dịch HNO3 đặc [dung dịch H2SO4 đặc]; [4] H2 [Ni, t0]; [5] O2 [t0]. Số chất phản ứng được với C6H5-CH3 là

Cho 6,0 gam một ancol X [no, đơn chức, mạch hở] tác dụng hết với Na dư thấy có 1,12 lit khí H2 thoát ra [đktc]. Công thức phân tử của X là

Ankin X có CTCT: CHC-CH2-CH- [CH3]2 Tên gọi của X theo danh pháp thay thế là

Chất không thuộc loại hiddrocacbon thơm là

Dẫn 4,0 gam một ankin X qua bình chứa dung dịch brom dư thì thấy có 32 gam brom tham gia phản ứng. Công thức phân tử của X là

etanol không có khả năng phản ứng với chất nào sau đây ở đk thích hợp?

Dãy đồng đẳng của benzen có công thức tổng quát là

Cho 10,8 gam hỗn hợp X gồm but-1-in và but-2-in tác dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch AgNO3 1M. Khối lượng but-2-in trong hỗn hợpX là

Cho các thí nghiệm sau: [1] Cho dung dịch Brom dư vào benzen . [2] Cho ancol metylic vào ống nghiêm chứa Cu[OH]2. [3] Cho dung dịch glixerol ống nghiệm chứa Cu[OH]2. [4] Cho Na vào một lượng dư ancol etylic. [5] Dẫn khí etin vào dung dịch KMnO4. Số thí nghiệm có phản ứng là

Cho clo dư tác dụng với m gam benzen [có bột Fe, đun nóng], người ta thu được 14,625 gam clobenzen với hiệu suất của phản ứng 80%. Giá trị m là

Câu 454475: Cho các chất sau: đivinyl, isopren, etilen, vinylaxetilen, propilen, pentan. Số chất làm mất màu dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ thường là

  1. 4.
  1. 5.
  1. 6.
  1. 7.

Quảng cáo

Phương pháp giải:

Những hiđrocacbon không no [chứa liên kết đôi hoặc ba] có khả năng làm mất màu dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ thường.

Đáp án : B

[0] bình luận [0] lời giải

Giải chi tiết:

Các chất có khả năng làm mất màu dung dịch thuốc tím KMnO4 là đivinyl [CH2 = CH – CH = CH2], isopren [CH2 = C[CH3] – CH = CH2], etilen [CH2 = CH2], vinylaxetilen [CH ≡ C – CH = CH2] và propilen [CH2 = CH – CH3].

Dãy gồm các chất đều làm mất màu dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ thường là:

  1. butan, etilen, vinylaxetilen, xiclopropan
  1. toluen, p-xilen, hexen, propin
  1. stiren, naphtalen, butađien, cumen
  1. axetilen, vinylbenzen, propen, isopren

Chúng tôi xin giới thiệu bài Những chất làm mất màu KMNO4 được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Hóa học lớp 11. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Những chất làm mất màu KMNO4

Câu hỏi: Những chất làm mất màu KMNO4

Trả lời:

  1. Hidrocacbon no [ankan, xicloankan]:
  2. Hidrocacbon không no [anken, ankadien, ankin]
  3. Aren [benzen và các chất đồng đẳng]
  4. Dẫn xuất halogen
  5. Rượu [ancol và poliancol]
  6. Phenol
  7. Amin
  8. Xeton
  9. Axit
  10. Este
  11. Glucozo và fructozơ
  12. Saccarozo và mantozo:
  13. Tinh bột:
  14. Protit:

1. Hidrocacbon no [ankan, xicloankan]

- Có thể nhận biết ankan và xicloankan[n>=5] bằng tính trơ hóa học với hầu hết các thuốc thử thông thường như không làm mất màu dd nước Br2, KMnO4… và cũng không tan trong axit H2SO4 Các xicloankan [n>=4] tan trong H2SO4 đặc, làm mất màu Br2 trong Cl4 nhưng không làm mất màu dd KMnO4 Các hidrocacbon có 1-4 nguyên tử C tồn tại ở thể khí

2. Hidrocacbon không no [anken, ankadien, ankin]

- Tan trong H2SO4 đặc

- Nhận biết tính không no: làm mất màu dd Br2 [nâu đỏ], dd KMnO4 [tím] do phản ứng cộng và phản ứng oxi hóa không hoàn toàn

- Nhận biết ank-1-in: tạo kết tủa màu vàng với dd AgNO3/NH3, tạo kết tủa màu đỏ với dd CuCl/NH3

- Xác định cấu tạo của anken bằng phản ứng ozon phân hoặc oxi hóa bằng KMnO4/H+. Dựa vào cấu tạo của các chất sản phẩm suy ra cấu tạo của anken. Phân biệt hidrocacbon chứa nối đôi C=C và chứa nối ba C-=C bằng phản ứng cộng nước [H+]. Nếu tạo ra rượu đó là hidrocacbon chứa nối đôi. Nếu tạo andehit/xeton là hidrocacbon chứa nối ba

3. Aren [benzen và các chất đồng đẳng]

- Nhận biết benzen: chất lỏng không màu, không tan trong nước [nhẹ nổi lên trên], có mùi thơm đặc trưng, không làm mất màu dd Br2 và KMnO4.

- Nhận biết đồng đẳng benzen: không làm mất màu dd Br2, không tan trong nước, làm nhạt màu dd KMnO4 khi đun nóng [do phản ứng ở C mạch nhánh]

- Có thể phân biệt aren với anken và xicloankan bằng H2SO4 đặc [aren tan được]

4. Dẫn xuất halogen

- Nhận biết sự có mặt của halogen: Dùng giấy lọc tẩm rượu, cho thêm vài giọt hóa chất cần nhận biết [chất lỏng hoặc dung dịch trong rượu] rồi đốt và hứng sản phẩm cháy vào một phễu thủy tinh có phủ lớp dd AgNo3 và úp ngược. Nếu hóa chất nhận biết là dẫn xuất halogen sẽ tạo kết tủa trắng hoặc vàng ở thành phễu [bạc halogenua]. Kết tủa này tan nếu cho thêm amoniac.

- Phân biệt các loại dẫn xuất halogen: dùng dung dịch AgNO3 trong rượu cho trực tiếp vào dẫn xuất halogen cần nhận biết. Tùy theo bậc của dẫn xuất halogen [độ linh động của nguyên tử halogen] mà phản ứng tạo thành bạc halogenua có thể xảy ra nhanh hay chậm hoặc không xảy ra.

Ví dụ: Alyl, benzylhalogenua: tạo kết tủa rất nhanh ở nhiệt độ phòng

- Dẫn xuất halogen bậc 3: tạo kết tủa nhanh ở nhiệt độ phòng

- Dẫn xuất halogen bậc 2: tạo kết tủa ngay khi đun nóng

- Dẫn xuất halogen bậc 1: tạo kết tủa khi đun lâu hơn

- Dẫn xuất vinyl và phenylhalogenua: không tạo kết tủa. Có thể phân biệt các dẫn xuất halogen dựa vào phản ứng thủy phân sau đó tùy theo đặc điểm của sản phẩm thủy phân sẽ có thể suy ra cấu tạo của dẫn xuất halogen ban đầu.

5. Rượu [ancol và poliancol]

- Rượu nguyên chất: cho Na vào có hiện tượng tan và sủi bọt khí không màu. Dung dịch rượu: cho axit axetic vào và đun nóng trong H2SO4 đặc có mùi thơm của este tạo thành.

6. Phenol

- Phenol có thể được phát hiện bằng phản ứng với dung dịch NaOH, khi đó phenol [đục vì ít tan] chuyển thành muối C6H5ONa [trong suốt và tan]. Khi thổi khí CO2 vào dung dịch trong suốt C6H5ONa lại thấy dung dịch trở nên vẩn đục vì tạo ra C6H5ONa ban đầu [ít tan]. Phenol phản ứng với dd Br2 tạo 2, 3, 6-tribromphenol kết tủa trắng. Có thể phân biệt ancol và phenol với các hợp chất hữu cơ khác bằng phản ứng tạo phức chất có màu với thuốc thử xeri amoninitrat phức màu đỏ [NH4]2Ce[NO]6. Thuốc thử này có màu vàng nhạt, nếu nó cho là ancol, phức màu xanh - nâu là phenol. Nhận biết phenol bằng phản ứng với dung dịch FeCl3 tạo phức phenolat của sắt có màu tím: 6C6H5OH + FeCl3 + 6H+ + 3Cl-

7. Amin

- Nhận biết amin mạch hở: làm giấy quỳ tím hóa xanh. Các amin khí có mùi khai, tạo khói trắng với HCl đặc Amin thơm phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắng như phenol nhưng nếu dùng dư Br2 thì tạo kết tủa vàng. Có thể nhận ra sự khác nhau giữa phenol và anilin là phenol tan trong kiềm, anilin tan trong axit.

8. Xeton

- Có thể nhận ra metylxeton R-CO-CH3 bằng phản ứng iodofom [tác dụng với I3 trong môi trường kiềm] tạo ra CHI3 kết tủa vàng

9. Axit:

- Tác dụng với Na hoặc bột Fe tạo khí không màu

- Làm quỳ tím hóa đỏ

- Axit cacboxylic và phenol đều tan trong kiềm nhưng có thể phân biệt chúng bằng quỳ tím [phenol không đổi màu] hoặc cho phản ứng với muối cacbonat [axit giải phóng khí CO2, phenol không phản ứng]Axit foocmic tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng với Cu[OH]2 tạo kết tủa Cu2O đỏ gạch

- Để phân biệt các dẫn xuất khác nhau của axit [clorua axit. anhidrit axit, este, amit] có thể dùng dung dịch AgNO3 [clorua axit cho AgCl kết tủa trắng], dd NaOH: clorua axit: cho phản ứng mạnh, tan ngay. Anhidrit axit: tan ngay khi mới đun Aste: chỉ tan khi đun sôi mà không giải phóng amoniacAmit: cũng tan khi đun sôi, đồng thời giải phóng khí NH3 làm quỳ hóa xanh

10. Este

- Dùng phản ứng thủy phân và nhận biết sản phẩm tạo thành

- Phân biệt este và axit bằng phản ứng với kim loại

11. Glucozo và fructozo

- Phản ứng với dd AgNO3/NH3 tạo Ag kết tủa

- Phản ứng với Cu[OH]2 tạo dd xanh thẫm, đun nóng cho Cu2O kết tủa đỏ gạch. Để phân biệt glucozo và fructozo người ta thử với dung dịch brom, sau đó thử tiếp với dung dịch FeCl3, chỉ có glucozo tạo kết tủa màu vàng xanh

12. Saccarozo và mantozo

- Dùng dung dịch vôi sữa cho dung dịch saccarat canxi trong suốt

- Phân biệt saccarozo và mantozo bằng phản ứng tráng gương [saccarozo không phản ứng]

13. Tinh bột

- Nhận biết hồ tinh bột bằng dung dịch I2 cho sản phẩm màu xanh, khi đun nóng bị mất màu, sau khi để nguội lại xuất hiện màu xanh

14. Protit

HNO3 làm protit chuyển sang màu vàng Cu[OH]2 chuyển sang màu xanh tím

-------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Những chất làm mất màu KMNO4. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Giải bài tập Hóa học lớp 11, Giải SBT Hóa Học 11, Trắc nghiệm Hóa học 11, Tài liệu học tập lớp 11

Tại sao benzen không làm mất màu dung dịch KMnO4?

Hiện tượng nhận thấy khi cho KMnO4 [ trong môi trường axit] tác dụng với ba chất là benzen sẽ không làm mất màu dung dịch thuốc tím ở mọi điều kiện vì benzen chỉ nhân thơm không có các gốc hidrocacbon gắn vào. Toluen sẽ làm mất màu tím nhạt từ từ, trong khi đó stiren làm mất màu dung dịch ngay lập tức.

So2 KMnO4 có hiện tượng gì?

Dẫn khí SO2 vào dung dịch KMnO4 màu tím, nhận thấy dung dịch bị mất màu vì xảy ra phản ứng hóa học sau: SO2 + KMnO4 + H2O → K2SO4 + MnSO4 + H2SO4.

Chủ Đề