Chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, VIETMAP vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin liên quan đến lỗi quá tốc độ khi điều khiển phương tiện giao thông. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn sẽ có thêm kiến thức về các mức phạt cũng như tốc độ tối đa được quy định đối với từng loại xe khác nhau.

là lỗi nhiều người thường xuyên mắc phải. Hành vi người điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về mức phạt của lỗi quá tốc độ này như thế nào? Hãy cùng theo dõi các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi tốc độ

Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định rất rõ ràng đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ. Quy định này được áp dụng cho từng phương tiện cụ thể khác nhau, có mức phạt khác nhau.  

Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông.

Đối với mô tô, xe gắn máy

Đối tượng áp dụng của trường hợp này bao gồm mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ bao gồm:

  • Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10km: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h: bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
  • Theo Điểm a Khoản 7 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6,thì người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Xử phạt lỗi xe gắn máy chạy quá tốc độ

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối tượng áp dụng là xe máy chuyên dùng và máy kéo nếu vi phạm lỗi chạy xe quá tốc độ thì sẽ có mức phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 3 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h: bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo Điểm b Khoản 6 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng]. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h- 20km/h.
  • Theo Điểm b Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [đối với người điều khiển xe máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Trên đây là các thông tin về lỗi chạy xe quá tốc độ và mức phạt cụ thể cho từng đối tượng điều khiển xe. Hi vọng với các thông tin này, giúp các bạn có thêm kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông. Hạn chế chạy quá tốc độ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người xung quanh. 

Quy định tốc độ tối đa và mức xử phạt đối với các loại xe khi tham gia giao thông chạy quá tốc độ cho phép

- 23 June 2022

Submitted by on 23 June 2022

Theo số liệu thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, mỗi năm Việt Nam có hàng ngàn người chết vì tai nạn giao thông, trong đó, rất nhiều vụ tai nạn xảy ra do tài xế chạy xe vượt quá tốc độ cho phép. Vì vậy, pháp luật đã có quy định về tốc độ tối đa cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép khi tham gia giao thông, cụ thể:

1. Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe

1.1. Trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] được quy định như sau:

- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

- Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h.

1.2. Ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tối độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] được quy định như sau:

- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc]:

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông]:

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

2. Mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép

 Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định các hành vi bị nghiêm cấm “Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu”.

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:

1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h [Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng [Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP];

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h [Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng [Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h [Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng [Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h [Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]].

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]].

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h [Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng [Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

3. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h [Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h [Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng [Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h [Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng [Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Vi Ngọc Diệp

Thông tin liên quan

Sửa đổi, bổ sung quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

- Sep 27, 2023

Ngày 21/7/2023 Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của CP quy định mức hưởng trợ cấp

Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở

- Sep 27, 2023

Ngày 18/8/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2023/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo

Hội Luật gia tỉnh tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại cơ sở

- Sep 27, 2023

Hội luật gia tỉnh Lạng Sơn phối hợp Hội Luật gia huyện Đình Lập, UBND xã Đình Lập; UBND xã Châu Sơn tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến pháp luật năm 2023 vào các ngày

Huyện Chi Lăng tổ chức Hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật tại UBND xã Mai Sao

- Sep 22, 2023

Huyện Hữu Lũng tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2023

- Sep 22, 2023

Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 09

Phòng Tư pháp huyện Bắc Sơn phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Chủ Đề