Chỉ có thương nhân mới được quyền kinh doanh dịch vụ logistic

Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa. Vậy thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics có quyền cầm giữ hàng hóa hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.

Quyền cầm giữ hàng hóa của thương nhân logistics

Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

Về quyền cầm giữ hàng hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 239 Luật thương mại 200, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

Như vậy, pháp luật cho phép thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quyền cầm giữ hàng hóa nhưng phải đáp ứng điều kiện là cầm giữ với mục đích để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng và phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng. Đồng thời khi cầm giữ hàng hóa thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cũng phải có những trách nhiệm nhất định trong việc giữ gìn, bảo quản hàng hóa.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics có quyền cầm giữ hàng hóa

Quyền định đoạt hàng hóa

Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.

Trong lúc chưa thực hiện quyền định đoạt trên, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:

  • Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
  • Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;
  • Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá không còn;
  • Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa cầm giữ.

Tại Startup House chúng tôi còn cung cấp cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các startup dịch vụ cho thuê văn phòng tiện nghi. Chúng tôi cho thuê với nhiều hình thức thuê khác nhau như thuê văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, cho thuê văn phòng theo giờ. Văn phòng của chúng tôi cam kết đạt chất lượng cao, đầy đủ tiện nghi và chi phí hợp lý để khách hàng yên tâm thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.

Trên đây là những nội dung liên quan đến quyền cầm giữ hàng hóa của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mà chúng tôi muốn chia sẻ với bạn. Trường hợp bạn muốn sử dụng dịch vụ cho thuê văn phòng của chúng tôi hoặc tư vấn trực tiếp để giải đáp thêm các thắc mắc, hãy liên hệ ngay với Startup House chúng tôi qua thông tin sau để được hỗ trợ tốt nhất:

STARTUP HOUSE

Hotline: 0777 80 8888

Email: [email protected]

Logistic là ngành, nghề kinh doanh có quy mô tương đối lớn, đa dạng với nhiều phương tiện vận chuyển. Vì vậy, điều kiện kinh doanh logistic khá chặt chẽ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nước ngoài.

Theo Điều 233 Luật Thương Mại 2005, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm:

- Nhận hàng;

- Vận chuyển;

- Lưu kho, lưu bãi;

- Làm thủ tục hải quan và các thủ tục giấy tờ khác;

- Tư vấn khách hàng;

- Đóng gói bao bì;

- Ghi ký mã hiệu;

- Giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng;

Việc thực hiện những công việc trên là để hưởng thù lao.

Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

Điều kiện kinh doanh logistic [Ảnh minh hoạ]

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic

Căn cứ Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic bao gồm:

1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.

2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

Ngành, nghề kinh doanh

Điều kiện chi tiết

Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển [trừ vận tải nội địa]

- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

- Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam [hoặc được đăng ký ở Việt Nam] thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

Kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

- Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước

Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt

Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%

Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ

Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không

Thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không

Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó

Như vậy, điều kiện kinh doanh logistic phụ thuộc vào các loại hình kinh doanh chi tiết của ngành, nghề này. Trong đó, doanh nghiệp nước ngoài khi cung cấp dịch vụ này cần phải đáp ứng những điều kiện mà LuatVietnam đã liệt kê như trên.

>> Logistic là gì? Logistic gồm những dịch vụ gì?

Video liên quan

Chủ Đề