Chỉ số ig trong xét nghiệm máu là gì

Đếm tế bào tự động: hemoglobin, số lượng bạch cầu, các chỉ số hồng cầu. và số lượng tiểu cầu, MCV [thể tích trung bình hồng cầu Hematocrit, [tỷ lệ phần trăm thể tích hồng cầu trong máu], lựơng huyết sắc tố trung bình hồng cầu [MCH, được đo bằng lượng hemoglobin trong hồng cầu riêng lẻ], nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu [được đo bằng nồng độ hemoglobin trong mỗi hồng cầu riêng lẻ].

Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu

  • Đối với nam giới: Hemoglobin < 14 g/dL [140 g/L], hematocrit < 42% [< 0,42], hoặc RBC < 4,5 triệu/mcL [< 4,5 × 10 12/L]

  • Đối với phụ nữ: Hemoglobin < 12 g/dL [120 g/l], Hematocrit < 37% [< 0,37], hoặc RBC < 4 triệu/mcL [< 4 x 10 12/L]

Đối với trẻ sơ sinh, các giá trị bình thường khác nhau theo độ tuổi, đòi hỏi phải sử dụng các bảng liên quan đến tuổi tác [xem bảng Giá trị cụ thể theo tuổi của Hemoglobin và Hematocrit Giá trị theo tuổi cho Hemoglobin và Hematocrit ]. Các quần thể hồng cầu được gọi là microcytic [hồng cầu nhỏ] nếu MCV 100 fL. Tuy nhiên, vì các hồng cầu lưới cũng lớn hơn các tế bào hồng cầu trưởng thành, số lượng hồng cầu lưới có thể làm tăng MCV và không đại diện cho sự thay đổi sản xuất hồng cầu.

Máy đếm tế bào tự động cũng có thể xác định mức độ thay đổi kích cỡ hồng cầu, thể hiện dưới dạng độ rộng phân bố thể tích hồng cầu [RDW]. Tăng RDW cao có thể là dấu hiệu duy nhất của của sự phân bố kích thước hồng cầu không đều mặc dù MCV bình thường do được tính giá trị trung bình. Thuật ngữ nhược sắc đề cập đến các quần thể hồng cầu, trong đó MCH 14%: hồng cầu kích thước to nhỏ không đều, gặp trong: Thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu vitamin B12 và acid folic, rối loạn sinh tuỷ, tan máu miễn dịch…

Tỷ lệ hồng cầu lưới [%RET: % Reticulocyte]: Số lượng hồng cầu lưới có trong 100 hồng cầu trưởng thành. Chỉ số này thể hiện khả năng hồi phục sinh máu của tuỷ xương. Bình thường, tỷ lệ này là 0.5-1.5%.

Hồng cầu lưới tăng trong các bệnh thiếu máu lành tính: mất máu cấp, tan máu… Giảm trong các bệnh thiếu máu do nguyên nhân tại tuỷ xương như: suy tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, lơ xê mi cấp [ung thư máu]…

Các chỉ số xét nghiệm: bạch cầu

Số lượng bạch cầu [WBC: White Blood Cell]:

Là số lượng bạch cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường: 4.0-10.0 G/l. Số lượng bạch cầu giảm trong một số tình trạng nhiễm độc, sốt virus, nhiễm khuẩn nặng, suy tủy, rối loạn sinh tủy, lơ-xê-mi cấp…

Số lượng bạch cầu tăng: tình trạng nhiễm trùng, lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh, ở phụ nữ sau kỳ kinh, khi mang thai. Cần lưu ý, với một số máy đếm tế bào, có tình trạng đếm nhầm hồng cầu non vào số lượng bạch cầu. Điều này có thể được loại trừ khi kiểm tra trên lam nhuộm giemsa.

Bạch cầu đoạn trung tính [NEU: Neutrophil]:

Bình thường tỷ lệ % bạch cầu hạt trung tính: 55-70%, và số lượng tuyệt đối của tế bào này là: 2.8-6.5 G/l.

            + Bạch cầu đoạn trung tính giảm khi số lượng thấp hơn 2 G/l hoặc tỷ lệ % thấp hơn 40%, thường gặp trong những tình trạng nhiễm độc nặng, sau điều trị một số thuốc và bệnh lý cơ quan tạo máu [suy tủy, rối loạn sinh tủy…].

            + Bạch cầu đoạn trung tính tăng khi số lượng trên 6.5 G/l hoặc tỷ lệ % trên 80%, gặp trong nhiễm trùng cấp tính [viêm phổi, viêm ruột thừa…].

Bạch cầu lympho [LY: Lymphocyte]:

Giá trị bình thường: tỷ lệ %: 25-40%, số lượng tuyệt đối: 1.2-4.0 G/l.

Bạch cầu lympho tăng khi > 4 G/l hoặc >50%: gặp trong bệnh lao, nhiễm virus, lơ-xê-mi kinh lympho… ; 

Giảm khi < 1 G/l hoặc < 20%: gặp trong nhiễm khuẩn cấp, bệnh tự miễn, bệnh máu…

Bạch cầu mono [MO: Monocyte]:

Giá trị bình thường của tỷ lệ % từ 1 đến 4%, số lượng tuyệt đối từ 0. 05 đến 0.4 G/l. Bạch cầu mono tăng khi số lượng trên 0.5 G/l: Gặp trong những trường hợp nhiễm virus, sốt rét, bệnh lơ-xê-mi dòng mono…

Bạch cầu ưa bazơ [BA: basophil]:

Giá trị bình thường của tỷ lệ % từ 0.1 đến 1.2 % và của số lượng tuyệt đối từ 0.01 đến 0.12 G/l. Bạch cầu ưa bazơ tăng trong nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy; Giảm trong bệnh suy tủy xương.

Bạch cầu ưa acid [EO: eosinophil]: Giá trị bình thường: từ 4 đến 8% và từ 0.16 đến 0.8 G/l.

            + Tăng khi > 1.5 G/l, gặp khi nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, bệnh máu…

            + Giảm: Gặp khi nhiễm khuẩn cấp, tình trạng sốc, bệnh Cushing…

Các chỉ số xét nghiệm: tiểu cầu

Số lượng tiểu cầu [PLT: Platelet]: Là số lượng tiểu cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường: 150-450 G/l.

            – Số lượng tiểu cầu giảm: Gặp trong sốt virus, sốt Dengue, xuất huyết giảm tiểu cầu, DIC, xơ gan, suy tủy xương, lơ-xê-mi cấp, rối loạn sinh tủy.

            – Số lượng tiểu cầu tăng: Gặp trong hội chứng tăng sinh tủy, sau cắt lách, tăng do một số bệnh lý khác [K phổi, K di căn phổi…]

Thể tích trung bình tiểu cầu [MPV: Mean Platelet Volume]: Thể tích trung bình của một tiểu cầu. Giá trị bình thường: 5-8 fl.

            – Khi MPV >12fl: Tiểu cầu to, gặp trong hội chứng tăng sinh tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xuất huyết giảm tiểu cầu, hội chứng Bernard Soulier.

            – Khi MPV

Chủ Đề