Chức năng rào cản đường ruột là gì năm 2024

Tại chương trình hưởng ứng "Ngày sức khỏe tiêu hoá thế giới" do Báo Sức khỏe và Đời sống cùng Viện Dinh dưỡng quốc gia tổ chức ngày 29/5, PGS.TS. Trần Thanh Dương, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia cho biết, sức khỏe tiêu hóa đóng vai trò rất quan trọng đối với sức đề kháng và sức khỏe của cơ thể con người, đặc biệt hệ đường ruột được xem như người gác cổng, hàng rào đường ruột, bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho cơ thể.

Hệ vi sinh đường ruột có vi khuẩn, virus, nấm, sống dọc chiều dài khoảng 7,5 m của đường ruột. Vi khuẩn ruột giúp duy trì hàng rào có lợi cạnh tranh về thức ăn, tiêu diệt vi khuẩn có hại, hình thành đáp ứng miễn dịch.

Lớp niêm mạc nhày của ruột là hàng rào ruột khỏe mạnh được bao phủ bởi lớp niêm mạc nhày. Những tế bào niêm mạc tạo nên hàng rào vật lý và sinh hóa ngăn các vi sinh vật gây hại và các chất độc xâm nhập, trong khi cho phép các chất dinh dưỡng có lợi hấp thu. Các nhà khoa học cũng đã chứng minh, thiếu chất xơ trong chế độ ăn sẽ ăn mòn hàng rào niêm mạc nhày, làm chúng ta dễ mắc các vi khuẩn gây bệnh.

"Đặc biệt, khoảng 70% hệ miễn dịch của cơ thể nằm tại ruột. Nó có vai trò xác định và trung hòa bất kỳ chất gây hại mà thấy trên đường vào cơ thể. Do đó, tiêu hóa khỏe đồng nghĩa hệ miễn dịch khỏe mạnh và là chìa khóa phòng tránh bệnh tật, giúp cơ thể khỏe mạnh", ông Trần Thanh Dương cho biết.

Trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét đại tràng, tiêu chảy, táo bón… là những vấn đề thường gặp ở đường tiêu hóa của người lớn, trẻ nhỏ ở nước ta. Các vấn đề về sức khỏe hệ tiêu hóa vẫn chưa được người dân quan tâm.

Các nhà dinh dưỡng học khuyến cáo, người dân cần cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng từ thực phẩm, như chất đạm, chất béo tốt, chất chống oxy hóa, các vitamin và chất khoáng cần thiết cho hệ miễn dịch hoạt động tốt. Ăn đa dạng nhiều loại thực phẩm, nhiều rau xanh, quả chín để cung cấp chất xơ, uống đủ nước và sử dụng đồ ăn, thức uống lợi khuẩn [như sữa chua] để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho hệ miễn dịch khỏe mạnh.

Chủ đề của Ngày Sức khỏe tiêu hoá thế giới năm 2023 là "Đường ruột khỏe mạnh ngay từ điểm khởi đầu", nhằm nâng cao nhận thức chung của cộng đồng về vai trò của hệ tiêu hóa đối với sức khỏe, cũng như cách phòng ngừa, chẩn đoán, quản lý và điều trị các bệnh, tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Viêm là kết quả của đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào ở niêm mạc đường tiêu hóa. Căn nguyên chính xác của bệnh viêm ruột chưa được biết rõ, nhưng bằng chứng cho thấy hệ vi khuẩn đường ruột bình thường kích hoạt phản ứng miễn dịch một cách không thích hợp ở những bệnh nhân có khuynh hướng di truyền đa yếu tố [có thể liên quan đến các rào cản biểu mô bất thường và hệ thống miễn dịch niêm mạc]. Không có nguyên nhân đặc hiệu về môi trường, chế độ ăn uống hoặc truyền nhiễm. Phản ứng miễn dịch liên quan đến việc giải phóng các chất trung gian gây viêm, bao gồm cytokine, interleukin và yếu tố hoại tử khối u.

Phân biệt bệnh Crohn và viêm đại tràng thể loét

Bệnh Crohn

Viêm đại tràng thể loét

Ruột non có liên quan trong 80% số trường hợp.

Bệnh giới hạn ở đại tràng.

Trực tràng thường bình thường khi tổn thương của đại tràng ở bên phải.

Trực tràng luôn có liên quan; liên quan đến đại tràng thường là bên trái.

Chảy máu trực tràng đại thể hiếm gặp, ngoại trừ 75-85% số trường hợp viêm đại tràng Crohn.

Luôn có chảy máu trực tràng đại thể.

Thường phát sinh đường rò, khối u và áp xe.

Không có đường rò.

Tổn thương quanh hậu môn đáng kể trong 25-35% số trường hợp.

Tổn thương đáng kể quanh hậu môn không bao giờ xảy ra.

Trên X-quang, thành ruột bị tổn thương bất đối xứng và phân đoạn, với các vùng gián đoạn giữa các đoạn ruột bị bệnh.

Thành ruột bị ảnh hưởng đối xứng và không bị gián đoạn từ đầu gần trực tràng trở đi.

Hình ảnh trên nội soi loang lổ, với các vết loét rời rạc được phân cách bởi các đoạn niêm mạc bình thường.

Viêm đồng đều và lan tỏa.

Viêm vi thể và rạn nứt lan rộng qua màng; các tổn thương thường tập trung cao trong vùng phân bố.

Viêm bị giới hạn ở niêm mạc trừ trường hợp nặng.

U hạt dạng biểu mô [giống sarcoid] được phát hiện trong thành ruột hoặc trong hạch lympho ở 25-50% số trường hợp [đặc trưng của bệnh].

Không có các khối u hạt dạng biểu mô điển hình.

Bệnh viêm ruột [IBD] ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi nhưng thường bắt đầu trước 30 tuổi, với tỷ lệ mắc cao nhất từ 14 đến 24 tuổi. IBD có thể có thêm một đỉnh điểm mắc bệnh thứ hai nhỏ hơn vào khoảng giữa tuổi 50 và 70; tuy nhiên, đỉnh này có thể bao gồm một số trường hợp viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.

IBD phổ biến nhất ở những người gốc Bắc Âu và Anglo-Saxon và phổ biến ở những người Do Thái Ashkenazi gấp 2 đến 4 lần so với những người Da trắng không phải Do Thái ở cùng một vị trí địa lý. Tỷ lệ mắc bệnh ở Trung và Nam Âu thấp hơn và ở các nước Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi còn thấp hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng ở những người Da đen và Mỹ Latinh sống ở Bắc Mỹ. Cả hai giới đều bị ảnh hưởng ngang nhau. Họ hàng thế hệ 1 của bệnh nhân IBD có tăng nguy cơ bị bệnh từ 4 đến 20 lần; nguy cơ tuyệt đối có thể lên đến 7%. Khuynh hướng gia đình thường xảy ra ở bệnh Crohn hơn so với viêm đại tràng thể loét. Một số đột biến gen đã được xác định làm tăng nguy cơ mắc bệnh Crohn [và một số đột biến có thể liên quan đến viêm đại tràng thể loét].

Hút thuốc lá có vẻ như góp phần vào sự tiển triển hoặc làm trầm trọng thêm bệnh Crohn nhưng làm giảm nguy cơ của viêm đại tràng thể loét. Phẫu thuật cắt ruột thừa trong viêm ruột thừa cũng làm giảm nguy cơ viêm đại tràng thể loét. Các thuốc chống viêm không có steroid [NSAID] có thể làm trầm trọng thêm bệnh IBD. Thuốc ngừa thai đường uống có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh Crohn. Một số dữ liệu cho thấy bệnh chu sinh và sử dụng kháng sinh ở trẻ em có thể có liên quan đến tăng nguy cơ mắc IBD.

Vì những lý do không rõ ràng, những người có tình trạng kinh tế xã hội cao hơn có thể có tăng nguy cơ bị bệnh Crohn.

Bệnh Crohn và viêm đại tràng thể loét đều ảnh hưởng đến các cơ quan khác ngoài ruột. Hầu hết các biểu hiện ngoài ruột xảy ra phổ biến ở viêm đại tràng thể loét và Crohn đại tràng hơn so với bệnh Crohn giới hạn ở ruột non. Các biểu hiện ngoài ruột của bệnh viêm ruột được phân loại theo 3 cách:

1. Rối loạn thường song song [tức là, xuất hiện rồi thuyên giảm] với các đợt bùng phát của IBD: Những rối loạn này bao gồm viêm khớp ngoại biên, viêm thượng củng mạc Viêm thượng củng mạc Viêm thượng củng mạc là tự hạn chế, tái phát, viêm vô căn không đe dọa đến thị lực. Triệu chứng là cương tụ kết mạc khu trú, kích thích và chảy nước mắt. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị triệu... đọc thêm

, viêm miệng áp tơ Viêm miệng áp tơ tái phát Viêm miệng áp tơ tái phát [RAS] là một tình trạng thông thường, trong đó các vết loét tròn hoặc oval gây đau và tái phát trên niêm mạc miệng. Nguyên nhân không rõ ràng. Chẩn đoán là lâm sàng... đọc thêm
và hồng ban nút Hồng ban nút Hồng ban nút là một dạng đặc hiệu của viêm lớp mỡ dưới da đặc trưng bởi các nút ở dưới da, có thể sờ thấy, màu đỏ hoặc tím có đau ở mặt trước cẳng chân và đôi khi ở các vị trí khác. Nó thường... đọc thêm
. Viêm khớp có xu hướng liên quan đến khớp lớn, mang tính di chuyển và thoáng qua. Một hoặc nhiều rối loạn song song này tiến triển ở hơn 1/3 số bệnh nhân nhập viện vì IBD.

2. Các rối loạn có liên quan rõ ràng đến IBD nhưng xuất hiện độc lập với hoạt động IBD: Những rối loạn này bao gồm viêm cột sống dính khớp, Viêm cột sống dính khớp Viêm cột sống dính khớp là bệnh điển hình của nhóm bệnh lý viêm khớp - cột sống và bệnh hệ thống đặc trưng bởi viêm cốt sống, viêm các khớp lớn ngoại vi, và ngón chân; đau lưng về đêm; cứng... đọc thêm

viêm khớp cùng chậu, viêm màng bồ đào Tổng quát về Viêm màng bồ đào Viêm màng bồ đào là viêm mống mắt, thể mi, hắc mạc. Tuy nhiên, võng mạc, thủy dịch trong tiền phòng và dịch kính cũng có liên quan. Khoảng một nửa trường hợp là vô căn; các nguyên nhân có thể... đọc thêm
, viêm da mủ hoại thư Viêm da mủ hoại thư Viêm da mủ hoại thư là hoại tử da tiến triển mạn tính, tăng bạch cầu đa nhân trung tính, nguyên nhân không rõ, thường liên quan đến bệnh hệ thống và đôi khi là chấn thương da. Chẩn đoán là lâm... đọc thêm
và viêm xơ chai đường mật nguyên phát Viêm xơ đường mật tiên phát [PSC] Viêm xơ đường mật tiên phát [PSC] là viêm sưng, xơ hóa và co thắt các ống mật mà không có nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, 80% số bệnh nhân bị PSC cũng bị bệnh viêm ruột, thường gặp nhất là viêm... đọc thêm . Viêm cột sống dính khớp xảy ra phổ biến hơn ở bệnh nhân IBD có kháng nguyên bạch cầu người B27 [HLA-B27]. Hầu hết các bệnh nhân có tổn thương tủy sống hoặc khớp cùng chậu đều có dấu hiệu viêm màng bồ đào và ngược lại. Viêm xơ chai đường mật tiên phát, là một yếu tố nguy cơ gây ung thư đường mật, có liên quan mật thiết đến viêm đại tràng thể loét hoặc viêm đại tràng Crohn. Viêm đường mật có thể xuất hiện trước hoặc cùng lúc với bệnh lý ruột hoặc thậm chí 20 năm sau phẫu thuật cắt đại tràng. Bệnh gan [ví dụ: gan nhiễm mỡ, viêm gan tự miễn, viêm quanh đường mật, xơ gan] xảy ra ở 3 đến 5% số bệnh nhân, mặc dù thường gặp các bất thường không đáng kể về các xét nghiệm gan hơn. Một vài tình trạng trong số này [ví dụ: viêm xơ chai đường mật tiên phát] có thể xảy ra trước IBD nhiều năm và khi được chẩn đoán thì nên hướng tới đánh giá IBD.

3. Rối loạn là hậu quả của rối loạn sinh lý ruột: Những rối loạn này xảy ra chủ yếu ở bệnh Crohn ruột non mức độ nặng. Kém hấp thu Tổng quan về kém hấp thu Kém hấp thu là sự đồng hóa không đầy đủ các chất trong chế độ ăn do những khiếm khuyết trong quá trình tiêu hóa, hấp thu hoặc vận chuyển. Kém hấp thu có thể ảnh hưởng đến các chất dinh dưỡng... đọc thêm có thể là hậu quả của việc cắt bỏ đoạn dài hồi tràng và gây thiếu hụt các vitamin tan trong dầu, vitamin B12, hoặc khoáng chất, dẫn đến thiếu máu, hạ can xi máu, hạ magie máu, rối loạn đông máu và mất chất khoáng trong xương. Ở trẻ em, kém hấp thu làm chậm tăng trưởng và phát triển. Các rối loạn khác bao gồm sỏi thận do hấp thụ quá nhiều oxalat trong chế độ ăn uống, niệu quản ứ nước và thận ứ nước do chèn ép niệu quản bởi quá trình viêm ruột, sỏi mật do suy giảm tái hấp thu muối mật ở hồi tràng và bệnh thoái hóa dạng tinh bột thứ phát sau bệnh viêm kéo dài và bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn kéo dài.

Bệnh thuyên tắc huyết khối có thể xảy ra với cả 3 loại là kết quả của nhiều yếu tố.

  • Chăm sóc hỗ trợ

Hầu hết bệnh nhân và gia đình đều quan tâm đến chế độ ăn kiêng và kiểm soát căng thẳng. Mặc dù có những báo cáo đơn lẻ về cải thiện lâm sàng đối với một số chế độ ăn, bao gồm cả chế độ hạn chế carbohydrate nghiêm ngặt, các thử nghiệm có đối chứng không cho thấy lợi ích nhất quán. Kiểm soát căng thẳng có thể có hữu ích.

Các lần tiêm vắc xin thường quy như là uốn ván bạch hầu Vắc xin uốn ván-bạch hầu Một vắc-xin cho bệnh nhân uốn ván là có sẵn nhưng độc tố, này thường được kết hợp điển hình với bạch hầu và/hoặc ho gà. Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu chỉ có thể kết hợp với các loại vắc-xin khác... đọc thêm , viêm gan A Vắc-xin viêm gan A [HepA] Có hai loại vắc xin viêm gan A; cả hai đều mang lại bảo vệ lâu dài chống lại bệnh viêm gan A. Để biết thêm thông tin, xem Viêm gan A, ACIP [Ủy ban Cố vấn Thực hành Tiêm chủng] khuyến nghị về... đọc thêm , viêm gan B Vắc-xin viêm gan B [HepB] Vắc-xin viêm gan B có hiệu quả từ 80 đến 100% trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc lâm sàng viêm gan B ở những người hoàn thành loạt vắc-xin. Để biết thêm thông tin, xem Viêm gan B, ACIP [Ủy... đọc thêm và vi rút u nhú ở người Vắc-xin Human Papillomavirus [HPV] Nhiễm virus gây u nhú ở người là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất. HPV có thể gây ra mụn cóc trên da, mụn cóc sinh dục, hoặc một số loại ung thư, tùy thuộc vào loại HPV. Vắc-xin... đọc thêm nên được tiêm theo hướng dẫn của Ủy ban Cố vấn về Thực hành Tiêm chủng [ACIP].

Sau đây là các nguồn tài nguyên bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Chủ Đề