Cln trong sổ đỏ là gì
Căn cứ theo bộ Luật Đất đai 2013, đất đai được phân chia làm ba loại là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Mỗi loại đất đều có mục đích sử dụng và quy định riêng theo điều luật của nhà nước. Hãy cùng Lộc Phát Land tìm hiểu chi tiết về khái niệm đất CLN là gì nhé. Show
Định nghĩa CLN là đất gìĐất CLN là ký hiệu của loại đất trồng cây lâu năm, thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đất CLN là loại đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm tính từ thời điểm gieo trồng đến khi thu hoạch. Có thể áp dụng đối với các loại cây sinh trưởng hàng năm, cây thu hoạch trong thời gian dài như: bưởi, thanh long, nho… Đất CLN có được xây nhà khôngThắc mắc loại đất CLN có được xây nhà không cũng là vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm. Đối chiếu theo quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất của nhà nước thì để chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác phải được cho phép của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền. Theo khoản 1, điều 57 Luật đất đai 2013, việc
chuyển mục đích sử dụng đất gồm: Như vậy, theo quy định của Nhà nước, không được xây nhà trên đất CLN. Nếu muốn xây nhà trên đất CLN, bắt buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc đất ở. Tuy nhiên, do cơ quan Nhà nước ra quyết định dựa trên cơ sở của Luật Đất đai. Vậy nên, không phải đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nào cũng được phê duyệt, mà cần căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và quy hoạch của địa phương. Hướng dẫn làm thủ tục chuyển từ đất CLN sang đất ởĐể chuyển đất CLN sang đất ở hoặc đất ở với mục đích khác bạn phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo các quy định như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ Hy vọng những thông tin trên đây giúp bạn đọc giải đáp được thắc mắc về định nghĩa đất CLN là gì. Chúc quý bạn đọc gần xa luôn nhiều sức khỏe và thành công! Mã ký hiệu các loại đất LUC, ONT, ODT, CLN là loại đất gì? Ký hiệu đất như đất thổ cư, đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất vườn, đất lâm nghiệp được ghi trên sổ đất thì những loại đất đó được quy định quy định như thế nào? LNC. Các ký hiệu đất được sử dụng trong các văn bản, giấy tờ giao dịch về đất đai cần nắm hiểu về mục đích sử dụng đất để tính thuế, phí đất… theo từng loại tương ứng. Tra các ký hiệu phân biệt các loại đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp, đất chưa sử dụngPhân loại đất thành các nhóm căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định các loại đất được phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà phân chia thành 3 nhóm lớn lần lượt theo STT dưới đây: I. Nhóm đất nông nghiệp 1. Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính:Bảng tra mã ký hiệu đất được ban hành kèm theo Thông tư 25/2015/TT-BTNMT:
II. Các nhóm đất trên lại được phân loại thành các loại đất cụ thể theo từng mục đích sử dụng đất gồm:1. Nhóm đất nông nghiệpNhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: 2. Nhóm đất phi nông nghiệpNhóm đất phi nông nghiệp bao gồm
các loại đất sau đây: 3. Nhóm đất chưa sử dụngNhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây (Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). 4. Nguồn gốc sử dụng đất được xác địnhThể hiện bằng tên gọi và bằng mã theo quy định (tại khoản 4 Điều 16 Chương III Thông tư Đất đai Số: 24/2014/TT-BTNMT) như sau: a) Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-KTT”; b) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-CTT”; c) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” và bằng mã “DT-TML”; d) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” và bằng mã “DT-THN”; đ) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-CTT”; e) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-KTT”; g) Trường hợp tách thửa, hợp thửa, cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và được thể hiện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này. Trường hợp đã đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thể hiện nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm đăng ký biến động, cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này; h) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì lần lượt thể hiện hình thức nhận chuyển quyền (đối với trường hợp nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn) hoặc thể hiện “Nhận chuyển quyền” và căn cứ nhận chuyển quyền (đối với trường hợp trúng đấu giá, xử lý nợ thế chấp, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo, thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, thực hiện quyết định thi hành án,…); tiếp theo thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Các trường hợp nhận chuyển quyền được thể hiện mã chung “NCQ” kèm theo mã nguồn gốc như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (NCQ-DG-KTT)”; “Nhận chuyển quyền do giải quyết tranh chấp đất Nhà nước giao có thu tiền (NCQ-DG-CTT)”. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất; i) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì thể hiện như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất thì thể hiện như quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất thì thể hiện như đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trước khi chuyển mục đích sử dụng đất; k) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê một lần của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thể hiện “Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất…) trả tiền một lần” và bằng mã “DT-KCN-TML”. Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê hàng năm của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thể hiện “Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất) trả tiền hàng năm” và bằng mã “DT-KCN-THN”; l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn gốc và diện tích đất theo nguồn gốc đó; m) Trường hợp đăng ký đối với đất đang sử dụng mà người sử dụng đất không có giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc theo thực tế sử dụng gồm các thông tin: Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đăng ký và lý do có đất sử dụng. Ví dụ: “Sử dụng đất từ năm 1984, do tự khai phá (hoặc do Ông cha để lại, do nhận chuyển nhượng, được Nhà nước giao không thu tiền…)”; n) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện “Nhà nước giao đất để quản lý” và bằng mã “DG-QL” 1. ONT và LNK là ký hiệu của loại đất gì?» Thủ tục chuyển từ đất vườn sang đất ở » Luật sư tư vấn luật đất đai |