Cơ quan thuế quản lý hóa đơn như nào năm 2024
Hóa đơn điện tử có 2 loại là hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế và không có mã của Cơ quan thuế. 2 Loại hóa đơn này không chỉ khác nhau về đối tượng áp dụng mà còn có những quy định sử dụng riêng. Để doanh nghiệp có thể thuận tiện hơn trong quá trình sử dụng, cũng như xác định mình nên sử dụng loại hóa đơn nào, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về các vấn đề về hóa đơn điện tử. Show
Hóa đơn điện tử có mã và không có mã khác nhau như thế nào? Hóa đơn có mã của cơ quan thuế là gì?Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã điện tử trước khi gửi đến cho người mua. Vậy mã điện tử là gì? Khái niệm hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế và mã điện tử được quy định rõ tại điểm a Khoản 2 Điều 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: “a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.” Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phát hành bởi phần mềm Fast e-Invoice Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là gì?Căn cứ theo Điểm b Điều 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP: “Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.” Đối tượng sử dụngHóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuếĐối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được nêu rõ tại Khoản 1, 3, 4 Điều 11 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Cụ thể, các đối tượng đó bao gồm:
Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuếĐối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, bao gồm những doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực sau:
Chuyển đổi sang hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuếQuy định về việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế Căn cứ vào Điều 5 của Thông tư 78/2021/TT-BTC, có 2 trường hợp cần chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử như sau: “1. Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. 2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế. Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.” Quy trình đăng ký sử dụng hóa đơn điện tửNhững quy định khác nhau về cách đăng ký các loại hóa đơn điện tử Cách đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã
Cách đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã
Hướng dẫn lập hóa đơn điện tửLập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuếTrong trường hợp đối tượng sử dụng hóa đơn lập hóa đơn bằng cách truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đối tượng đó sẽ sử dụng tài khoản đã được cấp để tiến hành:
Trong trường hợp đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì đối tượng đó truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc truy cập phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
Lập hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan thuếDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bằng cách sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử đã thỏa thuận trước đó với người mua. \>>> Xem thêm: Nộp thông báo phát hành hóa đơn điện tử Cấp mã hóa đơn điện tửHóa đơn điện tử có mã được cấp như thế nào? Chỉ hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế mới được cấp mã hóa đơn và hóa đơn đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
Sau khi hoàn tất cung cấp thông tin thì hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế sẽ tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và trả kết quả cấp mã cho người gửi. \>>> Xem thêm: Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử Quy định về phương thức gửi và nhận hóa đơn điện tửTheo quy định xuất hóa đơn điện tử thì cách thức gửi hóa đơn sẽ được áp dụng theo quy tắc sau:
Đó là toàn bộ những thông tin cần nắm về hóa đơn điện tử có mã và hoá đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư 78/2021/TT-BTC, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Luật Quản lý thuế 2019. Hy vọng sau khi đọc xong bài viết, các bạn đã nắm rõ cách thức phân biệt hai loại hóa đơn và biết được trường hợp nào nên sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã. Nếu có bất cứ thắc mắc cần giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ CÔNG TY PHẦN MỀM FAST để được hỗ trợ nhé! |