Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không vì sao

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 17 SBT Ngữ Văn 8 tập 2. Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao câu cuối cùng của đoạn trích không đánh dấu chấm hỏi [?] mà đánh dấu chấm than [!] ?. Soạn bài Câu nghi vấn [tiếp theo] SBT Ngữ Văn 8 tập 2 – Soạn bài Câu nghi vấn [tiếp theo]

1. Bài tập 1, trang 22 – 23, SGK.

– Như đã lưu ý, có thể có câu nghi vấn không kết thúc bằng dâu chấm hỏi, nhưng câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi bao giờ cũng là câu nghi vấn.

– Để trả lời câu hỏi thứ hai [Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì ?], hãy tham khảo những gợi ý sau : cầu khiến ; khẳng định ; phủ định ; bộc lộ tình cảm, cảm xúc [cần nói rõ đó là tình cảm, cảm xúc gì].

2. Bài tập 2, trang 23 – 24, SGK.

– Về việc xác định câu nghi vân, tham khảo bài tập 1.

– Để trả lời câu hỏi thứ hai [Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì ?], hãy tham khảo những gợi ý sau : hỏi ; khẳng định ; phủ định ; bộc lộ tình cảm, cảm xúc [cần nói rõ đó là tình cảm, cảm xúc gì].

– Để biết một câu nghi vấn có thể được thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương hay không, cần xem câu nghi vấn đó dùng để làm gì. Chẳng hạn câu “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ? ” không nhằm để hỏi mà để khẳng định rằng thảo mộc tự nhiên, cũng như nhiều sinh vật khác, có tình mẫu tử. Trên cơ sở đó, có thể tìm một câu không phải câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương, chẳng hạn : Thảo mộc tự nhiên cũng có tình mẫu tử.

Những trường hợp còn lại, làm theo cách tương tự.

3. Bài tập 3, trang 24, SGK.

Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi.

Ví dụ :

– Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim “Cánh dồng hoang” được không ?

– [Lão Hạc ơi !] Sao đời lão khốn cùng đến thế?

4. Bài tập 4, trang 24, SGK.

Chú ý trong những trường hợp như vậy, người nghe không nhất thiết phải trả lời, mà có thể đáp lại bằng một câu chào [có thể cũng là một câu nghi vấn].

Những tình huống giao tiếp như vậy có thể diễn ra giữa hai người không có quan hệ gần gũi, thân mật hay không ?

5. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau và cho biết những câu đó dùng để làm gì.

a] Từ xưa cấc bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào không có ? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cùng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được !

[Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ]

b] Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết lầm sao được nữa ? Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền của người ta.

[Nam Cao, Lão Hạc]

Cả hai câu trong đoạn trích [a] và câu thứ nhất trong đoạn trích [b] đều là câu nghi vấn và dùng để thể hiện ý nghĩa khẳng định hoặc phủ định.

Quảng cáo

Câu : ” Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có ?”

Có thể diễn đạt lại là : ” Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào cũng có

Câu : “Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết giả ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hả được ỉ”.

Có thể diễn đạt lại là : ” Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, không thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được ! “.

Lưu ý : Nguyên bản Hịch tướng sĩ’viết bằng chữ Hán, không có dấu câu. Trong bản dịch tiếng Việt, câu nghi vấn này không dùng để hỏi, mà dùng để thể hiện ý nghĩa phủ định, nên không nhất thiết phải dùng dấu chấm hỏi ở cuối câu.

Câu : ” Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết lầm sao được nữa ?”

Có thể diễn đạt lại là : ” Tôi chỉ còn biết khóc chứ không biết làm gì hơn.” 

6. Cho câu nghi vấn : “Sao không bảo nó đến ?”. Thử đảo trật tự các từ trong câu này để tạo ra những câu nghi vấn khác nhau.

Trên lí thuyết, một tổ hợp có 5 từ thì có 120 cách sắp xếp. Tuy nhiên trên thực tê không phải cách sắp xếp nào cũng tạo ra câu có nghĩa. Chẳng hạn, trong tiếng Việt : Bảo sao đến không nó không phải là một câu. Bài tập này không yêu cầu em tìm hết tất cả các khả năng có thể có, vì ở lớp không có thời gian [việc đó có thể làm ở nhà]. Nhưng có thể chia nhóm và thi xem nhóm nào tìm ra được nhiều câu nhất trong khoảng thời gian do thầy [cô] giáo quy định.

7. Hãy tìm 2 ví dụ trong đời sống về câu nói có hình thức câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ dùng để hỏi mà dùng để yêu cầu một điều gì đó.

Trong đời sống, có những câu mà về hình thức là câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ dung để hỏi mà là để chào hoặc yêu cầu một điều gì đó.

Ví dụ, khi muốn yêu cầu ai đó cho mượn bật lửa, ta có thể nói :

– Anh có bật lửa không ?

Hay khi muốn chào một người bạn, ta có thể nói :

– Cậu vừa đi học về đấy à ?

8. Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao câu cuối cùng của đoạn trích không đánh dấu chấm hỏi [?] mà đánh dấu chấm than [!] ?

Má nuôi tôi liền can thiệp ngay :

– Nó làm được mà ! Ông thì lúc nào cũng chê ỏng chê eo thằng bé. Để không có ông, coi nó có làm được không ?

[Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam]

Trả lời:  

Câu cuối cùng của đoạn trích tuy có những dấu hiệu của câu nghi vấn … có …không nhưng người nói không nhằm mục đích hổi mà nhằm mục đích cảm thán.

Có thể đặt dấu chấm hỏi vào cuối các câu sau được không? Vì sao?

a] Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.

[Chân, Tay, Tai , Mắt, Miệng]

b] Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão.

[Nam Cao, Lão Hạc]

c] Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.

[Thép Mới, Cây tre Việt Nam]

d] Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

[Vũ Tú Nam, Biển đẹp]

Các câu hỏi tương tự

Xét các câu sau đây và trả lời câu hỏi.

a] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.

[Bánh chưng, bánh giầy]

b] Ông giáo hút trước đi.

[Nam Cao, Lão Hạc]

c] Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.

[Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng]

- Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trên là câu cầu khiến?

- Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào.

Dấu ba chấm [dấu chấm lửng] được nhắc lại nhiều lần trong đoạn văn sau có tác dụng gì:

"Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết...Một con người thế ấy!...Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!...Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng...Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày thêm đáng buồn..."

[Lão Hạc, Nam Cao]

A. Ngụ ý rằng còn nhiều điều ông giáo biết về lão Hạc mà chưa kể hết.

B. Làm dãn nhịp điệu câu văn.

C. Thể hiện sự ngập ngừng, ngỡ ngàng đau đớn trong lòng ông giáo.

D. Cả A, B, C đều đúng

Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không?

Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó... Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả...

[Nam Cao, Lão Hạc]

A. Có thể

B. Không thể

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn đáp án đúng:

“Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!

- Cụ bán rồi?

- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có truyện:

- Thế nó cho bắt à?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

[Ngữ văn 8, tập một]

Từ nào thay thế được từ "đi đời" trong câu "Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!"?

A. Chết

B. Hi sinh

C. Bỏ mạng

D. Hết đời

Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a] Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

[Nam Cao, Lão Hạc]

b]  Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

[Thế Lữ , Nhớ rừng]

- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cảm thán?

- Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cảm thán?

- Câu cảm thán dùng để làm gì? Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?

Xác định câu nghi vấn trong các đoạn sau. Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?

a] Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!…Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

[Nam Cao, Lão Hạc]

b]  Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

[Thế Lữ , Nhớ rừng]

c] Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

[Khái Hưng, Lá rụng]

d] Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm…Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

[Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi]

Câu 1. Đọc đoạn văn sau đây“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ, thì ta chỉthấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi.... toàn là những cớ để cho ta tàn nhẫn;không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương.... Vợ tôikhông ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có bao giờ quên được cái chân đaucủa mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng cònnghĩ tới ai được nữa. Cái bản tính tốt đẹp của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, íchkỉ che lấp mất. Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận.”Đoạn văn trên chủ yếu nói lên điều gì về nhân vật ông giáo?A. Bênh vực, bao che đối với hành động từ chối giúp đỡ lão Hạc của vợ mình.B. Có một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo đối với con người.C. Thương hại đối với lão Hạc và những con người như lão Hạc.D. Có cái nhìn hẹp hòi với con người và cuộc sống nói chung.Câu 2. Câu văn: “Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ, thì ta chỉthấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi.... toàn là những cớ để cho ta tàn nhẫn;không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương....” sửdụng phép tu từ nào?A. Liệt kê B. So sánh C. Ẩn dụ D. Nhân hóaCâu 3. Những từ in đậm trong câu văn trên được xếp vào trường từ vựng nào?A. Trí tuệ của con ngườiB. Tính cách của con ngườiC. Tình cảm của con ngườiD. Năng lực của con ngườiCâu 4. Nội dung chính của đoạn văn sau là gì?“Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết.... Một conngười như thế ấy!.... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!.... Một người nhịn ăn đểtiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng.... Con người đángkính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày mộtthêm đáng buồn....”A. Sự trách cứ lão Hạc của ông giáo khi nghe Binh Tư kể chuyện.B. Sự mâu thuẫn trong việc làm và lời nói của lão Hạc.C. Sự tha hóa trong nhân cách của lão Hạc.D. Sự ngỡ ngàng và chua chát của ông giáo khi nghe Binh Tư kể chuyện.Câu 5. Dấu chấm lửng được sử dụng nhiều lần trong đoạn văn trên có tác dụng gì?A. Thể hiện sự ngập ngừng, ngỡ ngàng, đau đớn trong lòng ông giáo.

B. Ngụ ý rằng còn nhiều điều ông giáo biết về lão Hạc mà chưa kể hết.

C. Làm giãn nhịp điệu câu văn.D. Cả A,B,C đều đúng.Câu 6. Nhận định nào sau đây nói đầy đủ nhất dụng ý của tác giả khi viết về cái đói vàmiếng ăn trong truyện “Lão Hạc”.A. Cái đói và miếng ăn là một sự thật bi thảm, ám ảnh nhân dân ta suốt một thời giandài.B. Cái đói và miếng ăn là một thử thách để phân hóa tính cách và phẩm giá của conngười.C. Cái đói và miếng ăn có nguy cơ làm cho nhân tính của con người bị tha hóa vàbiến chất.D. Cả ba ý kiến trên đều đúng.Câu 7. Ngoài chức năng chính là dùng để hỏi, câu nghi vấn còn dùng để làm gì?A. Để cầu khiếnB. Để khẳng định hoặc phủ địnhC. Để biểu lộ tình cảm, cảm xúc.D. Cả A,B,C đều đúng.Câu 8. Câu nghi vấn nào dưới đây không được dùng để hỏi?A. Thế bây giờ làm thế nào? Mợ tôi biết thì chết.B. Còn gì buồn hơn chính mình lại chán mình?C.Tại sao anh ta lại không tiễn mình ra tận xe nhỉ?D. Cậu muốn tụi mình chơi lại trò chơi ngày hôm qua hả?Câu 9. Câu nghi vấn dưới đây được dùng để làm gì?“Một người đau chân có bao giờ quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến mộtcái gì khác đâu?”A. Khẳng địnhB. Đe dọaC. HỏiD. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.Câu 10. Câu văn “Cái bản tính tốt đẹp của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉche lấp mất” thuộc kiểu câu nào xét về cấu tạo

A. Câu đơn B. Câu ghép C. Câu mở rộng thành phần D. Câu rút gọn.

Video liên quan

Chủ Đề